Đánh giá bộ 3 Smartphone tầm trung : Google Nexus 4, LG Optimus G, HTC One X

Nếu xét về hàng chính hãng, HTC One X là máy rẻ nhất với giá khoảng 7 triệu đồng, Optimus G và Nexus 4 có giá khoảng 9 triệu đồng. Tuy nhiên, Nexus 4 và Optimus G hàng xách tay được nhiều cửa hàng rao bán với giá dưới 7 triệu đồng, tương đương HTC One X chính hãng. Chính vì vậy, nhiều người có nhu cầu mua máy tầm giá dưới 7 triệu đồng đang cân nhắc giữa các sản phẩm này.
VnReview đã có bài đánh giá chi tiết hai trong số ba sản phẩm này là HTC One X và Nexus 4. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ so sánh sơ bộ về thiết kế, màn hình, chất lượng camera, phần mềm, hiệu năng hoạt động và thời gian pin của 3 sản phẩm để giúp bạn đọc quan tâm đến các sản phẩm này có thể tham khảo nhằm đưa ra quyết định lựa chọn phù hợp.
Thiết kế
Cả ba smartphone này đều có màn hình 4.7 inch và có kích cỡ tương đương nhau nhưng kiểu dáng thiết kế thì mỗi máy mỗi vẻ.
HTC One X, Nexus 4 và Optimus G
HTC One X sử dụng thiết kế nguyên khối bằng chất liệu nhựa polycarbonate chắc chắn, thân máy khá mỏng (8,9mm) và nhẹ (130g). Mặt sau của máy hơi vát giúp máy trông mềm mại và dễ cầm. Nhìn chung, đây là smartphone có chất lượng chắc chắn, thiết kế cao cấp nhưng phần camera phía sau lồi lên nhìn khá vô duyên.
LG Optimus G có thiết kế trông vuông vắn, vát nhẹ ở các góc. Mặt sau của máy sử dụng chất liệu kính trên bề mặt vân nhựa khá đẹp nhưng cảm giác hơi trơn tay. Camera phía sau cũng hơi lồi lên song trông không vô duyên như HTC One X.
Google Nexus 4 là sản phẩm do Google và LG phối hợp sản xuất. Điện thoại này được phát triển dựa trên nguyên mẫu Optimus G nhưng hình thức thiết kế và phần mềm thì khác hẳn điện thoại của LG. Hai sản phẩm chỉ giống nhau ở một số thành phần linh kiện bên trong.
Nexus 4 có thiết kế các góc máy bo tròn nhiều hơn và trông mềm mại hơn Optimus G. Mặt sau của Nexus 4 cũng sử dụng chất liệu kính nhưng camera phía sau không bị lồi lên và máy không có cảm giác trơn tay khi cầm như Optimus G do mép máy sử dụng nhựa pha cao su.


HTC One X, Nexus 4 và Optimus G
Nhìn chung, cả ba sản phẩm có kiểu dáng thiết kế khá tốt, mỗi sản phẩm có vẻ đẹp riêng. HTC One X trông mềm mại và sử dụng chất liệu nhựa polycarbonate chắc chắn. Hai máy còn lại sử dụng chất liệu kính mặt sau trông bóng bẩy nhưng dễ nứt vỡ nếu đánh rơi điện thoại.
Màn hình
Cả ba máy đều có màn hình 4.7 inch. Màn hình của HTC One X là loại màn hình Super LCD2 có độ phân giải HD (1280 x 720 pixel) với mật độ điểm ảnh 312 PPI; còn Nexus 4 và Optimus G sử dụng loại màn hình IPS LCD độ phân giải 1280 x 768 pixel cho mật độ điểm ảnh 318 PPI. Trong ba máy, chỉ có Nexus 4 đưa các phím cảm ứng cơ bản (Back, Home và Menu) lên màn hình nên vùng hiển thị thực tế trong nhiều ứng dụng sẽ bị nhỏ đi khoảng 0,2 inch.
Về chất lượng, cả ba máy có độ sáng tối đa tương đương nhau, ở mức tốt (trên 420 nits) khi đo trên thiết bị đo màn hình chuyên dụng. Độ tương phản của ba máy cũng không chênh lệch nhiều. Tuy vậy khi nhìn trực tiếp bằng mắt thường thì có thể thấy sự khác biệt, nhất là khi mở các trang web có nền màu trắng. Màn hình của Nexus 4 ngả nhiều sang màu xanh, trong khi đó màn hình của One X và Optimus G ít bị ngả xanh, có màu sắc cân bằng hơn.
HTC One X, Nexus 4 và Optimus G
Khi thể hiện các màu sắc khác, màn hình Nexus 4 cho màu hơi nhạt, không sâu. Trong khi đó, One X cho màu đen đậm nhất và các màu như hồng, tím cũng đậm hơn. Màn hình Optimus G nằm ở giữa, vẫn đạt mức tốt gần tương đương One X. Ba máy đều có góc nhìn tốt, màu sắc ít bị biến đổi khi nhìn vào màn hình ở các góc nhìn khác nhau.
Góc nhìn của ba máy tương đương nhau khi nhìn bằng mắt thường
Dựa trên thiết bị và phần mềm đo màu màn hình chuyên dụng, One X cho kết quả tốt nhất. Ở cả ba bài đánh giá khả năng thể hiện thang độ sáng lẫn màu sắc, máy đều cho độ lệch màu thấp nhất. Optimus G cho kết quả kém hơn một chút, trong khi kết quả của Nexus 4 kém hẳn hai sản phẩm trên. Điều đó cho thấy One X là điện thoại có màn hình ấn tượng nhất trong 3 sản phẩm này, tiếp đến là Optimus G với sự chênh lệch nhỏ so với sản phẩm đứng đầu và đứng cuối cùng là Nexus 4. Tuy vậy, bạn cũng nên biết Nexus 4 không phải là thiết bị có màn hình tồi mà nó chỉ kém ấn tượng hơn so với One X và Optimus G, đặc biệt là màu sắc thể hiện trên màn hình nhạt hơn.
Một số thông số đánh giá màn hình của ba điện thoại
Camera
Optimus G sở hữu camera chính 13MP, còn camera chính của Nexus 4 và One X có độ phân giải 8MP. Cả ba máy đều có khả năng quay phim Full-HD và có camera phụ phía trước với độ phân giải giống nhau là 1.3MP. Tốc độ chụp ảnh của cả ba máy khá nhanh, chênh lệch nhau không đáng kể mặc dù One X có vẻ nhỉnh hơn một chút.
Các bức ảnh chụp từ ba máy phía dưới đều được chúng tôi thiết lập ở mức chất lượng cao nhất và chụp cùng vị trí ở thời điểm chênh lệch nhau vài chục giây. Mỗi máy đều chụp 3 tấm ảnh ở từng môi trường chụp và chọn ra bức ảnh đẹp nhất đem ra so sánh.
Chụp phong cảnh: Bức ảnh này được chụp vào buổi chiều Hà Nội mùa đông thời tiết âm u. Ở bức ảnh này, ba máy có sự chênh lệch không nhiều. Nhìn tổng thể, ảnh của Nexus 4 trông ấn tượng hơn do được áp dụng thuật toán làm nét, đặc biệt là tòa nhà. Nhưng ở khả năng thể hiện màu sắc thì HTC One X lại nổi trội hơn, màu đỏ mái ngói lên màu tươi và đúng với màu thực tế hơn. Optimus G có độ sáng và độ chi tiết khá tốt nhưng phần nền trời nhạt nhòa.
Chụp cận cảnh: Bức ảnh này có sự khác biệt rất rõ rệt, mỗi ảnh ra một màu sắc khác nhau. Ảnh chụp của Nexus 4 vừa nhạt màu vừa ít chi tiết, ảnh của Optimus G các chi tiết bị bết lại và màu đỏ cũng hơi đậm quá. HTC One X thể hiện tốt nhất, chi tiết rõ hơn và màu sắc cũng gần với màu thực tế hơn.  
Chụp đêm trong nhà ánh sáng đèn (tắt flash): Nếu không phóng to thì cả ba bức ảnh không chênh nhau nhiều nhưng khi phóng to 100% thì HTC One X có độ chi tiết và thể hiện màu sắc tốt nhất, tiếp đến là Nexus 4 và đuối nhất là Optimus G.
Chụp đêm trong nhà tắt ánh sáng đèn (bật flash): Khi bật flash, Nexus 4 thể hiện tốt nhất cả về độ chi tiết và độ chính xác màu. HTC One X cũng có độ chi tiết khá tốt nhưng màu kém chính xác hơn, tổng thể màu hơi lạnh. Ở bức ảnh này, Optimus G tiếp tục thể hiện kém nhất về độ chi tiết và ảnh cũng tối hơn Nexus 4.
Xét tổng thể, HTC One X có ưu thế về thể hiện màu sắc, khả năng chụp cận cảnh ngoài trời và chụp ở môi trường trong nhà có sáng đèn không bật flash. Còn Nexus 4 có ưu thế rất rõ rệt khi chụp bật flash tuy vậy khả năng chụp cận cảnh ngoài trời lại rất tệ. Optimus G tuy có camera độ phân giải lớn nhất nhưng không nổi bật ở môi trường chụp nào.
Hiệu năng hoạt động
Ba smartphone đều là máy cao cấp ở thời điểm cuối năm 2012 và đầu năm nay nên cấu hình vẫn mạnh mẽ, đều sở hữu chip lõi tứ tốc độ 1.5GHz. Nexus 4 và Optimus G có RAM 2GB, còn HTC One X có RAM ít hơn, 1GB. Cấu hình này đủ giúp hoạt động trơn tru, không gặp trở ngại gì với cả những game nặng đồ họa như Asphalt 8, Need for Speed - Most Wanted và Dead Trigger 2. Tuy vậy, với bộ nhớ RAM 1GB thì One X sẽ xử lý đa tác vụ đuối hơn so với Optimus G và Nexus 4, dễ gặp hiện tượng giật khi chạy nhiều ứng dụng.
Khi đo hiệu năng trên hai phần mềm đánh giá hiệu năng tổng thể, ba máy đạt điểm chênh nhau không nhiều trên phần mềm Antutu nhưng khi đo trên phần Quadrant thì Nexus 4 lại đạt điểm đuối hơn hẳn so với Optimus G dù sử dụng cùng hệ bộ vi xử lý lõi tứ của Qualcomm và có 2GB RAM. Tuy nhiên, chúng ta có lẽ không nên quá bận tâm đến điểm số đo hiệu năng bởi hiện tượng gian lận điểm đo hiệu năng (benchmark) đang diễn ra rất phổ biến. 
Về dung lượng bộ nhớ lưu trữ, cả ba máy đều không có khe cắm thẻ nhớ ngoài nhưng Optimus G có ưu thế hơn với dung lượng bộ nhớ trong 32GB, gấp đôi so với bộ nhớ của HTC One X (16GB) và Google Nexus 4 (hai phiên bản 8/16GB). 
Thời gian pin
Nexus 4 và Optimus G có pin 2100 mAh, còn HTC One có dung lượng pin nhỏ hơn, 1800 mAh.
Khi đánh giá thời gian xem phim HD ở độ sáng và âm lượng 70% từ lúc pin đầy đến khi còn 10%, chiếc HTC One X hiện chạy Android 4.2 ghi điểm ấn tượng nhất với thời gian xem phim liên tục được 7 giờ 52 phút (cao hơn rất nhiều so với thời gian pin của điện thoại này thời điểm mới ra mắt, sử dụng phiên bản Android 4.0 chỉ được hơn 5 tiếng), Optimus G xem được 5 giờ 13 phút và Nexus 4 xem được 5 giờ 3 phút.
Khi đo thời gian pin giả lập tình huống chơi game với đồ họa nặng trên phần mềm GLBenchmark 2.5 từ lúc pin đầy đến khi còn 10%, chiếc LG Optimus G đạt kết quả tốt nhất với 3 giờ 27 phút, tiếp đến là Nexus 4 với 2 giờ 45 phút và HTC One X với 2 giờ 15 phút.
Phần mềm
Phần mềm trên các smartphone đều đã được nhà sản xuất cập nhật so với thời điểm ra mắt. Trong đó, Nexus 4 được cập nhật nhanh nhất do được hỗ trợ từ Google. Điện thoại này hiện đã có bản Android 4.4 KitKat, phiên bản Android mới nhất hiện tại. HTC One X đang sử dụng phiên bản Android 4.2, còn Optimus G chạy Android 4.1 cũ hơn.
Nexus 4 chạy phiên bản Android nguyên thủy của Google với giao diện đơn giản và hoạt động mượt mà, trong khi đó Optimus G và One X sử dụng phiên bản Android được nhà sản xuất tùy biến, bổ sung thêm một số tính năng riêng. Optimus G được nhà sản xuất trang bị một số tính năng riêng khá thú vị như lật úp máy để tắt chuông cuộc gọi đến, dừng chuông báo và video; chụp ảnh bằng giọng nói với một số từ mặc định như Cheese, Kim chi, LG, Cười, Whisky.
Chiếc HTC One X không có nhiều tính năng thú vị kiểu như Optimus G nhưng hỗ trợ công nghệ âm thanh Beats Audio giúp cải thiện các thể loại âm nhạc tiết tấu sôi động có thể sẽ được khá nhiều bạn trẻ ưa thích.
Kết luận
Ba smartphone này đều là máy có cấu hình mạnh, hoạt động mượt và xử lý trơn tru hầu hết các nhu cầu của người dùng trên điện thoại, kể cả với những game nặng hiện nay. Đây cũng là những smartphone có màn hình khá lớn, 4.7 inch. Ngoài các điểm chung trên, mỗi máy đều có những ưu và yếu điểm riêng.
Nexus 4 là thiết bị có thiết kế đơn giản, khá mềm mại và là sản phẩm được cập nhật phần mềm nhanh nhất từ Google. Hệ điều hành nguyên gốc, đặc biệt là trên phiên bản Android 4.4 mới, đươc Google tối ưu nên giao diện người dùng của máy hoạt động mượt mà hơn 2 sản phẩm còn lại. Tuy nhiên, chất lượng màn hình, camera và thời gian pin của sản phẩm này thua kém một chút so với Optimus G và HTC One X.
Optimus G có thiết kế vuông vắn, màn hình chất lượng hơn Nexus 4, bộ nhớ lưu trữ lớn nhất và được nhà sản xuất bổ sung một số tính năng riêng khá thú vị. Tuy vậy, chất lượng camera của điện thoại này không ấn tượng mặc dù độ phân giải cao nhất.
HTC One X là máy có thiết kế mềm mại nhưng cũng chắc chắn nhất trong số 3 sản phẩm này nhờ chất liệu nhựa polycarbonate nguyên khối. Đây cũng là điện thoại có chất lượng màn hình và camera nhỉnh hơn Optimus G và Nexus 4. Tuy nhiên, One X có ít RAM hơn nên xử lý đa nhiệm kém hơn hai sản phẩm của LG và Google.

Đánh giá phần mềm Norton Internet Security 2014

Norton Internet Security 2014 (NIS) cung cấp giải pháp bảo vệ máy tính từ hệ thống đến việc kết nối Internet, lừa đảo trực tuyến hay chống thư rác.
Cài đặt và cập nhật
Bộ cài đặt bản quyền của NIS bao gồm đĩa CD và mã kích hoạt bên trong. Ngoài ra người dùng có thể tải file cài đặt tử trang chủ với dung lượng khoảng 200 MB.

 NIS cho tốc độ cài đặt nhanh, các thao tác đơn giản.
Ngay từ giao diện cài đặt, NIS đã mang đến sự mới mẻ với phong cách đơn giản. Người dùng có thể nhanh chóng tiến hành chỉ với một vài thao tác nhờ công nghệ cài đặt thông minh mà NIS được đánh giá là một trong những phần mềm đi đầu. Quá trình cài đặt diễn ra khá nhanh, dưới 2 phút, máy tính cũng không yêu cầu khởi động lại khi hoàn thành.
Khi tải về phiên bản mới nhất từ trang chủ của NIS thì cơ sở dữ liệu về virus cũng không phải mới nhất. Trong lần cập nhật đầu tiên, NIS yêu cầu tải về với dung lượng khoảng 150 MB. Quá trình diễn ra khá nhanh chứ không chậm chạp như một số phần mềm diệt virus khác, NIS cũng không yêu cầu phải khởi động lại máy. Tuy nhiên, để đảm bảo tính ổn định và tận dụng hết các chức năng tức thời, người dùng nên khởi động lại máy tính.

 Sau lần cập nhật đầu tiên, NIS sẽ tự động tải về cơ sở dữ liệu mới.
NIS áp dụng tính năng cập nhật tự động Pulse Update, dữ liệu sẽ được tự động tải về sau 5 – 15 phút một lần, giúp máy luôn sẵn sàng với những virus mới.
Giao diện và sử dụng
NIS có giao diện trực quan theo hơi hướng thiết kế phẳng để đồng nhất với Windows 8. Tại màn hình chính, bốn biểu tượng lớn cung cấp khá đầy đủ những chức năng quan trọng. Đầu tiên là thông báo tình trạng bảo vệ của máy, tình trạng sử dụng tài nguyên của hệ thống, của NIS và mức độ tin cậy. Menu tiếp theo lần lượt cung cấp tác vụ Quét virus, Cập nhật và Tùy chọn nâng cao.
setup-3-4412-1385970562.png
Giao diện NIS được thiết kế trực quan, thân thiện với người sử dụng.
Khi có thông báo, một cửa sổ nhỏ được hiển thị ngay trên thanh Taskbar giúp người dùng đưa ra những quyết định mà không ảnh hưởng tới công việc đang làm.
Hạn chế của NIS có thể kể đến là nhiều thiết lập nâng cao bên trong nhưng không hỗ trợ tiếng Việt. Người dùng có thể lúng túng trong thời gian đầu hoặc không tận dụng hết chức năng mà phần mềm đem lại.
Quét virus và bảo vệ
Virus khiến máy tính chậm đi nhưng phần mềm diệt virus cũng làm điều tương tự. Cơ sở dữ liệu ngày càng lớn, virus càng phức tạp và tích hợp nhiều tính năng nên NIS cũng là thành phần sử dụng nhiều tài nguyên trên máy. Với phiên bản 2014, Symantec giới thiệu công nghệ Startup Manager để giải quyết vấn đề này. Kiểm nghiệm thực tế, sau khi cài đặt máy khởi động mất thêm khoảng 3 giây và tắt máy mất thêm 5 giây. Tài nguyên hệ thống được giữ ở mức cân bằng.
perfomance-2867-1385970562.png
Tính năng quản lý hệ thống giúp tối ưu hóa tài nguyên máy tính.
Tốc độ quét – điểm nổi bật nhất trên NIS vẫn được Symantec duy trì ở phiên bản 2014. NIS đảm bảo bảo thời gian quét nhanh nhưng vấn đủ mạnh mẽ để không bỏ sót. Các chế độ quét nhanh, quét toàn bộ cho phép người dùng tùy chọn để bảo vệ máy với các cấp độ khác nhau.
ram-used-9907-1385970562.png
Mạnh mẽ, tốc độ nhanh, NIS đi kèm việc tiêu tốn tài nguyên hệ thống.
Trong quá trình quét, NIS bắt đầu “ngốn”tài nguyên (RAM sử dụng trên 300 MB) khiến thiết bị chậm đi có thể cảm nhận được nếu dùng cùng nhiều tác vụ khác. Tuy nhiên với cơ sở dữ liệu về virus lớn, máy gồm nhiều file và khả năng quét sâu nhưng thời gian ngắn thì việc NIS như vậy là chấp nhận được.
Giống như hầu hết các phần mềm diệt virus danh tiếng khác, NIS trang bị đầy đủ tính năng bảo vệ theo thời gian thực cũng như sử dụng điện toán đám mây. NIS có khả năng cảnh báo tốt hầu hết các tiến trình có thể gây hại cho người sử dụng. Trong thử nghiệm, NIS phản ứng tốt với cả hai trường hợp “nóng” tức là cài đặt và sử dụng máy tính (có thể lây nhiễm virus rồi) sau đó mới cài đặt phần mềm bảo vệ và “nguội” tức là cài đặt phần mềm diệt virus ngay sau khi cài đặt hệ điều hành rồi mới cài đặt, sử dụng máy tính.
detected-1433-1385970562.png
NIS vẫn chưa thật sự tốt trong việc bóc tách file nhiễm virus.
Trong phần lớn các trường hợp, NIS thể hiện tính ưu việt khi có cách xử lý thông minh là bóc tách thành phần nhiễm virus chứ không cách ly ngay lập tức khiến phần mềm đó, file đó hoặc cả hệ điều hành, không sử dụng được. Tuy nhiên, thử nghiệm “nóng”, NIS cũng gặp phải trở ngại với virus siêu đa hình đã “ăn” sâu vào phần mềm, số lượng virus lớn. Khả năng bóc tách vẫn được NIS phát huy nhưng sau khi thực thi, phần mềm mất khả năng hoạt động. Đương nhiên đây là một bài thử nghiệm không dễ dàng với bất cứ phần mềm diệt virus nào.
search-alert-8570-1385970562.png
Cảnh báo nguy hiểm trước khi người dùng truy cập vào những website mất an toàn.
Bên cạnh việc bảo vệ dữ liệu, NIS cung cấp các giải pháp khá đầy đủ khi truy cập Internet. Tính năng cảnh báo người dùng khi truy cập vào các trang web sau khi tìm kiếm trên Google phát huy hiệu quả khá tốt kể cả các website Việt Nam. Hay như tính năng lưu mật khẩu vừa an toàn, vừa tiết kiệm thời gian. Ngoài ra, NIS cũng tích hợp bộ lọc email, chặn tường lửa. Một tính năng hấp dẫn đó là Norton Family giúp quản lý con cái khi sử dụng máy tính, truy cập Internet nhưng người dùng phải trả thêm phí để kích hoạt.
facebook-scan-7285-1385970563.png
Khả năng quét các liên kết chia sẻ trên Facebook
Trong kỷ nguyên mạng xã hội, NIS 2014 được tích hợp tính năng quét các chia sẻ trên Facebook. Toàn bộ các liên kết chia sẻ hiển thị trên News feed sẽ được NIS đánh giá có đủ an toàn khi click vào. 
NIS 2014 đã mang đến giải pháp toàn diện cho người sử dụng, đảm bảo cách ly các mối nguy hại. Các tính năng trên NIS sâu, mạnh mẽ và hoạt động hiệu quả là những gì người dùng cần để bảo vệ máy tính của mình. Việc không có giao diện tiếng Việt sẽ là rào cản không nhỏ để NIS tấn công thị trường Việt Nam. Những đối thủ trên thế giới đã mạnh và tại Việt Nam, phần mềm diệt virus nội cũng là thách thức không nhỏ để NIS tiến sâu hơn.

Nhưng mẫu máy ảnh tốt nhất cho từng phân khúc

Những mẫu máy ảnh tốt nhất trong từng phân khúc được Cnet bình chọn giúp người dùng có thêm thông tin khi chọn mua máy ảnh.
Máy ảnh đa dụng nhỏ gọn: Canon PowerShot SX280 HS
Mẫu máy ảnh compact SX280 HS được lựa chọn nhờ đáp ứng nhu cầu đa dụng từ người dùng phổ thông đến khách hàng cao cấp. Model trang bị ống kính zoom quang 20x với dải tiêu cự 25–500mm, f/3.5–6.8 hỗ trợ tính năng ổn định ảnh được đánh giá cao.
 Nhỏ gọn nhưng SX280 có ống zoom quang 20x cho hình ảnh sắc nét.
SX280 sở hữu cảm biến CMOS BSI 12 megapixel và bộ xử lý ảnh Digic 6 cho khả năng xử lý ảnh tốt hơn với khả năng chụp cao nhất lên đến 14 khung hình/giây. Ngoài ra máy cho phép quay video Full HD 30 khung hình/giây.
Nhược điểm của sản phẩm là thời lượng pin chưa ấn tượng đặc biệt khi dùng các tính năng Wi-Fi, GPS hay quay phim. Ngoài ra đèn flash thiết kế chưa phù hợp và không hỗ trợ tính năng chụp hình toàn cảnh, chụp HDR.
Máy ảnh compact cao cấp: Sony Cyber-shot RX100 II
Thế hệ thứ 2 của RX100 vẫn được trang bị cảm biến CMOS Exmor 20,2 megapixel kích thước 1 inch nhưng hỗ trợ chụp tốt hơn trong điều kiện thiếu sáng. Máy ảnh của Sony còn được đánh giá cao với ống kính Carl Zeizz tiêu cự 28–100mm, f/1.8–4.9

Model thuộc dòng Cyber-shot với đầy đủ các hiệu ứng và dễ sử dụng cho người dùng phổ thông. Máy hỗ trợ chụp ảnh RAW cũng như quay phim Full HD 50p/50i định dạng AVCHD hoặc vừa quay phim, vừa chụp ảnh trong chế độ Dual Rec.
RX100 II thiếu đi chế độ macro thủ công khiến model kém hấp dẫn hơn với một vài người dùng yêu thích thể loại này. Ngoài ra các video quay bằng RX100 II có độ sáng cao hơn hình ảnh thực tế.
Máy ảnh đa dụng thay ống kính nhỏ gọn: Sony Alpha Nex-6
Nex 6 ghi điểm nhờ chất ảnh tuyệt vời với cảm biến APS-C 16 megapixel trong một thiết kế đẹp và nhỏ gọn. Máy hỗ trợ lấy nét lai cho tốc độ lấy nét tốt hơn. Ngoài ra tính năng quay phim trên Nex 6 cũng ấn tượng với khả năng ghi hình Full HD, hệ thống mic stereo.

Tuy vậy mẫu máy lại gây khó khăn cho người dùng trong quá trình sử dụng do không có tùy chọn lưu nhiều thiết lập. Kết nối Wi-Fi trên Nex 6 cũng khiến người dùng mất thời gian làm quen.
Máy ảnh siêu zoom: Panasonic Lumix DMC-FZ200
FZ200 ấn tượng khi được trang bị ống kính zoom chất lượng với độ mở khẩu f/2.8 trên toàn dải tiêu cự 25–600mm. Ống kính này được phủ lớp Nano Surface Coating và trang bị hệ thống chống rung hoạt động hiệu quả.
Máy sở hữu cảm biến CMOS độ phân giải 12,1 megapixel, tốc độ chụp 12 khung hình/giây và quay video độ phân giải Full HD 60 khung hình/giây. Chất lượng ảnh và chế độ chụp thông minh, tiện dụng cũng làm người dùng hài lòng.
Mức giá đắt và không tích hợp kết nối Wi-Fi hay GPS là những điểm còn hạn chế trên model này.
DSLR dưới 500 USD: Nikon D3200
Hiệu suất tốt và chất lượng hình ảnh đáng giá là những gì người dùng nhận được khi chọn D3200.

D3200 được trang bị cảm biến ảnh CMOS APS-C độ phân giải 24 megapixel cùng bộ xử lý ảnh Expeed 3. Máy hỗ trợ lấy nét 11 điểm, chụp liên tiếp 4 khung hình/giây với dải ISO mở rộng 12.800.
Mặc dù độ phân giải gấp gần 2 lần so với model D3100 tiền nhiệm nhưng D3200 có chất lượng ảnh chỉ tương đương. Ngoài ra mẫu máy còn thiếu đi nhiều thiết lập cho người dùng.
DSLR dưới 1.000 USD: Nikon D5200
Hình ảnh và video trên D5200 xứng đáng với những gì người dùng bỏ ra. Model trang bị cảm biến CMOS độ phân giải 24 megapixel cùng hệ thống lấy nét tự động Multi-Cam 4800DX và hệ thống đo sáng 2.016 pixel RGB.
Máy có hệ thống lấy nét 29 điểm với 9 điểm cross-type, tốc độ màn trập tối đa 1/4000 giây cho phép chụp liên tiếp 5 khung hình/giây. D5200 hỗ trợ quay video Full HD 1080p với micro stereo.
Nikon D5200 là lựa chọn cho gia đình hay nhiếp ảnh gia phổ thông. Tuy nhiên, máy không có motor lấy nét trên thân máy khiến người dùng giảm đi sự lựa chọn ống kính.

Đánh giá Huawei G700

G700 có hiệu năng hoạt động tốt với RAM 2 GB, màn hình lớn 5 inch và pin có thể sử dụng được trong hơn một ngày. 
Ascend G700 là sản phẩm chiến lược của Huawei đánh vào phân khúc tầm trung nhưng sở hữu màn hình lớn tới 5 inch, xu hướng phát triển vốn thường chỉ thấy trên các mẫu smartphone cao cấp hiện nay.
Máy trang bị màn hình kích thước 5 inch, tấm nền IPS, độ phân giải 1.280 x 720 pixel, vi xử lý lõi tứ tốc độ 1,2 GHz, bộ nhớ RAM 2 GB, bộ nhớ trong 8 GB, hỗ trợ khe cắm thẻ nhớ ngoài microSD tối đa 32 GB, pin đi kèm có thể tháo rời dung lượng 2.150 mAh. Mặt sau của G700 là camera độ phân giải 8 megapixel hỗ trợ đèn flash LED, camera trước độ phân giải 1,2 megapixel.
Giá bán chính hãng của máy tại Việt Nam là 4,99 triệu đồng.

Sở hữu màn hình lớn nhưng G700 cầm khá gọn nhờ thiết kế viền màn hình mỏng và phần mặt sau được vuốt cong giúp lòng bàn tay có thể ôm gọn và chắc. Máy có cân nặng 155 gram, đủ độ đầm nhưng vừa phải không gây mỏi khi sử dụng lâu để xem phim hoặc lướt web. Thiết kế tổng thể của máy hướng đến sự đơn giản tối đa với ít các nét uốn cong như dòng Samsung Galaxy hay nhiều điểm nhấn như dòng Desire của HTC. Điều này khiến G700 phù hợp với nhiều đối tượng sử dụng, quyết định khá đúng đắn khi muốn tiếp cận phân khúc tầm trung.
G700 sử dụng lớp vỏ hoàn toàn bằng nhựa. Phiên bản được thử nghiệm có màu trắng với ánh ngọc trai khá đẹp và không quá sáng nên người dùng cả nam và nữ đều có thể sử dụng. Nhà sản xuất chọn sử dụng chất liệu nhám nhằm tránh bị lộ các vết mồ hôi tay gây bẩn. Tuy hạn chế được so với các lớp vỏ nhựa bóng thông thường nhưng trong một số trường hợp, các vết mồ hôi vẫn tồn tại gây khó khăn trong việc cầm máy.
IMG-0424-3136-1385728548.jpg
IMG-0435-6574-1385728549.jpg
Mẫu di động mới của Huawei bố trí phím nguồn kiêm tắt/mở màn hình ở cạnh phải giúp khi cần tay người dùng không cần phải với lên trên đỉnh như hầu hết các mẫu điện thoại thông minh hiện nay. G700 có hai phím tăng giảm âm lượng ở cạnh trái, cổng microUSB ở cạnh dưới và giắc cắm nguồn ở trên đỉnh máy. Camera máy được bố trí ở mặt sau với phần kính hơi lõm vào so với vỏ máy nên sẽ hạn chế được tình trạng bị xước khi để trên mặt bàn.
IMG-0433-5942-1385728550.jpg
G700 bố trí loa ngoài duy nhất ở góc bên trái ở mặt sau. Chất lượng âm thanh khá lớn và thể hiện âm treble tốt nhưng hơi rè khi bật hết cỡ trong khi âm bass chưa mạnh.
giaodien-5035-1385728551.jpg
Máy cho phép chọn nhiều kiểu giao diện khác nhau. 
Do tập trung vào người dùng trẻ nên Huawei đã tích hợp sẵn bộ giao diện Emotion UI với nhiều phong cách từ trẻ trung đến đơn giản, hiện đại phù hợp với nhiều kiểu tính cách khác nhau. Người dùng cũng có thể tải thêm các theme khác nhau và hầu hết đều miễn phí. Với các mẫu điện thoại khác, thông thường chỉ có một kiểu giao diện riêng và người dùng phải cài các bộ launcher của bên thứ 3 phức tạp và đôi lúc bị mất phí. Đây cũng là một trong những ưu điểm nổi bật nhất của G700 so với các model cùng tầm giá.

IMG-0421.jpg
Ảnh phóng lớn cho thấy màn hình hiển thị khá sắc nét so với các đối thủ cùng phân khúc. 
Không khó để nhận ra điểm mạnh nhất của G700 so với các đối thủ cùng tầm tiền chính là màn hình. Ngoài kích thước cỡ lớn tới 5 inch, nhà sản xuất còn sử dụng tấm nền IPS cho góc nhìn lên tới 178 độ mà không bị biến dạng màu sắc hay giảm độ sáng. G700 có gam màu hơi thiên về màu nóng (màu trắng thể hiện hơi ám vàng một chút) khiến máy có cảm giác không trong nhưng bù lại giúp lướt web hay đọc sách không nhanh bị mỏi. 
Độ phân giải màn hình đạt chuẩn HD 1.280 x 720 pixel nên hình ảnh khá sắc nét và không dễ để nhận thấy các vết răng cưa trên hình ảnh. Màn hình cảm ứng đa điểm trên máy nhận rất chính xác và nhạy. G700 có thể nhận cảm ứng đủ cả 10 ngón trên màn hình cùng lúc.
IMG-0428.jpg
Camera 8 megapixel nhưng ảnh chụp không ấn tượng. 
Di động của Huawei có cấu hình tốt bao gồm chip xử lý MediaTek lõi tứ tốc độ 1,2 GHz, bộ nhớ trong 8 GB và hỗ trợ thẻ nhớ microSD ngoài lên tới 32 GB. Đây cũng là smartphone duy nhất có bộ nhớ RAM tới 2 GB ở ở mức giá khoảng 5 triệu đồng. Khi sử dụng thông thường với thao tác lướt web và chơi game, bộ nhớ còn khoảng hơn 900 MB. Nếu sử dụng các phần mềm Task Manager để "dọn dẹp" thì bộ nhớ còn khoảng gần 1,4 GB, khá ấn tượng.
Phần cứng mạnh nên G700 chạy mượt mà với các thao tác chuyển trang, xem web, phóng to thu nhỏ. Máy có thể chơi được nhiều game đồ họa khủng như Asphalt 8, Modern Combat 4, N.O.V.A.... Khi thử đánh giá với chương trình AnTuTu Benchmark, điểm số G700 đạt được là 13.710 điểm và 3.969 điểm khi thử nghiệm bằng Quadrant Standard. Điểm số tương ứng của Samsung Galaxy Grand Duos là 7.525 điểm và 3.728 điểm còn Xperia C là 13.629 điểm và 4.913 điểm.
IMG-20131204-125240.jpg
Máy cho ảnh màu sắc đậm nhưng dải tương phản không cao. 
G700 sử dụng camera phía sau độ phân giải 8 megapixel loại cảm biến BSI và có đèn flash trợ sáng. Chất lượng hình ảnh chụp ở mức độ trung bình. Ảnh cho cảm giác rực rỡ hơn so với thực tế và có chi tiết tốt khi trời đủ sáng. Tuy nhiên khi chụp trời tối thì chất lượng không tốt khi bị nhiễu và mất chi tiết. Ngoài ra, dải tương phản của hình ảnh không cao nên vùng tối và vùng sáng khá chênh nhau và có thể mất chi tiết khi chụp có chênh sáng tương đối lớn. Nói chung, camera không phải là điểm mạnh của Huawei G700. 
IMG-0454.jpg
Pin của máy có thể hoạt động trong khoảng hơn 1 ngày với mức sử dụng bình thường. 
G700 sở hữu màn hình lớn nhưng điểm ấn tượng là thời lượng pin của máy khá tốt với bộ pin có thể tháo rời dung lượng 2.150 mAh. Trong thử nghiệm bật 3G và Wi-Fi cả ngày, độ sáng để tự động, nghe gọi khoảng 15 cuộc, chơi game khoảng 1,5 tiếng, còn lại đọc tin tức hơn một tiếng, facebook và youtube khoảng 2 tiếng. Máy có thể hoạt động trong một ngày trọn vẹn. Nếu chỉ nghe gọi thông thường và ít các tác vụ giải trí, máy có thể hoạt động trong khoảng hơn 1,5 ngày.
Huawei G700 là một sản phẩm đáng mua trong tầm tiền nếu xét so với nhiều đối thủ cùng tầm tiền nhờ màn hình lớn, sắc nét, kiểu dáng đẹp, phổ thông và pin tốt. Tuy thương hiệu chưa thực sự mạnh ở Việt Nam nhưng với giá bán tốt và bảo hành chính hãng, G700 vẫn là sản phẩm xứng đáng nằm trong danh sách nên chọn khi người dùng suy nghĩ về phân khúc giá tầm trung.
video hai huoc