Đánh Giá Sony Xperia E4

Với mức giá niêm yết 3,29 triệu đồng, Xperia E4 Dual là sản phẩm mà Sony đưa ra giá khởi điểm hợp lý, cạnh tranh được với nhiều mẫu Android phổ thông khác tới từ Asus, Samsung hay HTC... So với các phiên bản tiền nhiệm như E1 hay E3, giá bán của E4 ban đầu cũng thấp hơn đáng kể. 
Thiết kế

Sony Xperia E4 to hơn các mẫu E đời trước như E1 và E3 khi được trang bị màn hình tới 5 inch. Tuy nhiên, sản phẩm trông béo và lùn hơn so với Zenfone 5 của Asus. Viền bao quanh màn hình được Sony làm mỏng đi nhiều, cạnh trên và cạnh dưới đều được rút ngắn. Không sử dụng dãy phím cảm ứng như điện thoại Android thông thường, máy dùng dãy phím ảo nằm bên trong màn hình cảm ứng. 
Nhìn từ phía cạnh và mặt sau, Xperia E4 trông giống với dòng Windows Phone tầm trung của Nokia, đặc biệt là là mẫu Lumia 1320 và khác nhiều so với phong cách thường thấy của Sony. Phần lưng được vát cong và bo tròn về bốn viền bao quanh cho cảm giác cầm thoải mái và dễ chịu. Chỉ khác với dòng máy Lumia, vỏ nhựa phía sau không bao trùm hết phần viền, mà để thừa tạo cảm giác màn hình và mặt trước nổi lên. Điểm này khiến cho vỏ nhựa của Xperia E4 không chắc chắn, ọp ẹp hơn các dòng Lumia. 

Đặc trưng quen thuộc nhất của dòng Sony Xperia trên E4 là việc vẫn có nút nguồn tròn kim loại nằm ở bên cạnh phải, rất dễ thấy. Bên dưới là hai phím âm lượng cho thao tác vừa tay. Tuy nhiên, phím camera chuyên dụng không xuất hiện trên model giá rẻ. Một chi tiết nhỏ nhưng thường xuất hiện trên smartphone của Sony cũng như E4, được đánh giá cao là móc xỏ dây đeo. Nó vừa có nhiệm vụ trang trí vừa giúp người dùng tránh được việc rơi máy khi sử dụng.
Để chống bám bẩn cũng như vân tay, Sony sử dụng kiểu sơn nhám cho hiệu quả tốt, nhưng nó khá cứng nên khi cầm không được thoải mái. Nằm ở phân khúc giá thấp và dễ dược người trẻ quan tâm, đáng tiếc là Xperia E4 lại chỉ có hai màu đen và trắng, hạn chế nếu so với các đối thủ cùng tầm. Phiên bản màu trắng đáng lựa chọn phiên bản màu đen. 
Màn hình
Kích thước màn hình lớn là lợi thế của Xperia E4 so với các smartphone cùng tầm giá 3 triệu đồng thương hiệu khác, khi được Sony đẩy lên thành 5 inch. Với tấm nền IPS, góc nhìn của E4 so với đối thủ HTC Desire 526G rộng hơn hẳn, thích hợp để chơi game. Khả năng cảm ứng ở smartphone của Sony cũng tốt khi hỗ trợ tới 5 điểm chạm cùng lúc, thay vì chỉ có 2 như ở đối thủ tới từ HTC. 

Tuy nhiên, nếu đặt cạnh Desire 526G, khả năng hiển thị của Sony Xperia E4 tỏ ra kém hơn, so với Zenfone 5 cũng không tốt bằng khi độ phân giải dừng lại ở mức qHD. Màu sắc trên màn hình của E4 khá trung thực, cho phép cân chỉnh lại cân bằng trắng. Nhưng việc hiển thị không trong trẻo mà cho cảm giác như có một lớp sương nhẹ. 
Khi để chế độ tự động điều chỉnh ánh sáng, khả năng hiển thị ngoài trời của sản phẩm không tốt khi màn hình dễ loá, phản chiếu rất rõ khuôn mặt của người dùng lên mặt kính phía trước. Điều kiện sử dụng thích hợp với E4 là trong nhà và đẩy độ sáng màn hình lên cao. Vì vậy, màn hình không phải là điểm hấp dẫn hơn trên smartphone giá rẻ của Sony so các đối thủ, dù có tấm nền IPS và kích thước lớn 5 inch.
Hiệu năng và thời lượng pin 
Xperia E4 được trang bị chip lõi tứ 4 nhân 1,3 GHz của MediaTek, RAM 1GB. Cấu hình nay cho phép người dùng có thể đáp ứng được nhu cầu giải trí thông thường. Ngay cả những trò chơi như Asphalt 8 hay Amazing Spider Man, smartphone giá thấp của Sony vẫn có thể chạy khá mượt, dù chất lượng đồ hoạ chỉ ở mức trung bình. Hiệu năng trên smartphone Sony tương đương với đối thủ Desire 526G tới từ HTC, dù giá bán thấp hơn khoảng 300.000 đồng. So với phiên bản tiền nhiệm E3, E4 không dùng vi xử Qualcomm, hiệu năng phần cứng cũng tương đương.

Tuy nhiên, máy lại gặp phải hiện tượng giật và lag trong không ít thao tác sử dụng thông thường. Như ở giao diện chính, khi vuốt qua lại trang cũng cho thấy hiện tượng giật nhẹ hoặc khi người dùng truy cập vào một số ứng dụng như thư viện ảnh, lướt Facebook hay duyệt web... Điều này gây cảm giác hơi khó chịu. Nguyên nhân có thể nằm ở việc Sony tích hợp quá nhiều tính năng mở rộng cho Xperia E4. Dung lượng RAM trống của máy thường chỉ được 128MB đến 250MB, còn khi mới khởi động lại mới đạt được 370MB RAM trống. 

Thời lượng pin của Xperia E4 tốt. Dù theo giới thiệu, Sony cho biết sản phẩm của họ có thể hoạt động tốt trong thời gian 2 ngày. Nhưng theo đánh giá thực tế, thời gian sử dụng ở viên pin 2.300 mAh của Xperia E4 trung bình được 1 ngày, khi sử dụng cả 2 SIM và kết nối mạng Intertnet thường xuyên.
Khác với các smartphone Android giá rẻ khác, model tới từ Sony vẫn được trang bị các chế độ tiết kiệm pin và chế độ sử dụng siêu tiết kiệm pin, cho phép kéo dài thời gian thêm vài giờ ngay cả khi pin ở mức thấp.
Tính năng
Tính năng phong phú, đa dạng chính là ưu điểm trên Xperia E4 dù đây chỉ một smartphone Android 2 SIM giá rẻ của Sony. Khác với các smartphone phổ thông của hãng khác, ví dụ Desire 526G của HTC, E4 không hề bị Sony lược bỏ nhiều đặc trưng về tính năng và phần mềm, thay vào đó kế thừa nhiều tính năng tốt từ các model cao cấp, đắt tiền hơn. Người dùng có thể phải chịu cảnh máy đôi lúc gặp tình trạng giật, lag. Nhưng bù lại đã được trải nghiệm nhiều tính năng đúng chất của Sony.
Xperia E4 chạy hệ điều hành Android 4.4.4 KitKat và hứa hẹn sẽ được Sony nâng lên Lollipop 5.0. Giao diện đặc trưng của dòng Xperia với bộ biểu tượng riêng, Widget đẹp mắt. Người dùng có thể tuỳ chỉnh Theme, dùng sử dụng chế độ đa nhiệm cửa sổ nhỏ (Mini Apps), nghe nhạc với Walkman hay chụp hình ứng dụng camera chuyên nghiệp, nhiều phần mềm mở rộng.

Màn hình của thiết bị cho phép cân chỉnh lại mức độ màu sắc trong khi phần âm thanh được hỗ trợ với các công nghệ như xLOUD, Clear Audio, Clear Stereo, Clear Bass và Clear Phase hay cả chế độ âm thanh vòm 3D. Nó giúp âm thanh khi nghe bằng loa ngoài hoặc tai nghe lớn, trong trẻo hơn. Dù vậy, trải nghiệm loa ngoài khi chơi nhạc hoặc chơi game của Xperia E4 không khác biệt nhiều các model cùng tầm.
Sony cũng tích hợp nhiều phần mềm dịch vụ nội dung hay các tính năng phụ trợ như Xperia Transfer cho phép chuyển dữ liệu nhanh từ iPhone hay điện thoại Android khác sang E4 nhanh chóng... Nếu như thiết kế không tạo ra đặc trưng truyền thống của Sony Xperia, thì ngược lại tính năng và phần mềm của E4 đậm chất riêng của Sony. 
Camera
Mạnh về tính năng nhưng kém về chất lượng trải nghiệm cũng là vấn đề ở camera và khả năng chụp hình của Sony. Xperia E4 được trang bị camera chính 5 megapixel nhưng gây thất vọng về chất lượng. Ảnh chụp ra không nét, thiếu độ trong và việc lấy nét cũng chậm, thua hẳn đối thủ Desire 526G của HTC. Điểm gỡ gạc là camera trước 2 megapixel cho khả năng selfie tạm ổn. 

Các bức ảnh chụp từ Xperia E4 phù hợp với việc chia sẻ nhanh trên mạng xã hội. Chất lượng ảnh không cao nhưng Sony đã không tiếc khi mang đến cho mẫu smartphone giá rẻ rất nhiều chế độ chụp ảnh mở rộng. Ngay cả chế độ "chỉnh tay" cũng xuất hiện trên E4, bên cạnh hàng loạt chế độ chụp, lồng ghép hiệu ứng thú vị khác. Chế độ chỉnh sửa chân dung, thêm hiệu ứng khi selfie của sản phẩm đa dạng và hấp dẫn.
Một số tính năng mở rộng hay và thú vị là AR Effect (thêm đồ hoạ) hay tự truyền video trực tiếp lên mạng xã hội Live on YouTube tạo ra điểm thú vị khác biệt hoàn toàn so với các mẫu Android giá thấp khác. Chế độ quay video trên E4 hỗ trợ độ phân giải FullHD 1.080p.

Lý do để người dùng nên chọn Xperia E4 vì nó là một smartphone của Sony nhưng giá bán khá mềm. Khác với các mẫu Android cùng tầm khác, Xperia E4 giàu tính năng mở rộng, không thua kém các dòng Xperia cao cấp của Sony cùng với hiệu năng đáp ứng được nhu cầu giải trí cũng như làm việc. Tuy nhiên, nếu quan tâm đến khả năng chụp hình, cần một trải nghiệm mượt mà và một smartphone màn hình tương đối đẹp, Xperia E4 không thoả mãn được. 

Đánh giá Galaxy Grand 2

Vừa mới được Samsung tung ra ở thị trường Việt Nam với giá 8,49 triệu đồng, Galaxy Grand 2 là phiên bản kế tiếp của Galaxy Grand, smartphone tầm trung màn hình lớn đầu tiên được Samsung tung ra thị trường trong nước giữa năm ngoái. Tuy nhiên, phiên bản mới là một sự “lột xác” rõ rệt từ ngoại hình bên ngoài cho tới tính năng và hiệu năng bên trong so với model cũ.
Thiết kế
Nếu như thế hệ Grand đầu kế thừa thiết kế từ Galaxy Note II thì Galaxy Grand thế hệ mới vừa xuất hiện lại thừa hưởng những đường nét sang trọng và đẹp mắt từ Galaxy Note 3 và Galaxy S4. Mặt trước hoa văn tổ ong đặt chìm bên dưới lớp kính bảo vệ phủ kín mặt giảm bớt sự đơn điệu. Bên dưới là phím Home nổi bật với đường viền bao quanh màu kim loại.
Grand 2 trông dài và cân đối hơn thế hệ đầu với các đường viền hai bên màn hình được làm mỏng hơn. Máy có kích thước 146,8 x 75,3 mm cùng độ mỏng 8,9 mm, khá vừa tay. Trọng lượng 169 gram vừa đủ, khiến máy không quá nặng gây khó chịu cũng như không nhẹ quá tạo cảm giác hụt hẫng.
Đường viền bao quanh với màu kim loại sáng bóng tạo cảm giác thời trang hơn cho điện thoại nếu nhìn từ mặt trước hay chéo từ hai bên. Bên cạnh đó, nó cũng cho cảm giác cầm dễ chịu. Các phím tăng, giảm âm lượng và phím khóa màn hình dàn ra hai cạnh trái phải, với vị trí vừa vặn khi cầm và thao tác máy bằng một tay.
Điểm nhấn trong thiết kế của Galaxy Grand 2 là mặt lưng có đường vân da với đường chỉ bao quanh như trên Galaxy Note 3. Thiết kế này khiến cho máy trông sang trọng, bắt mắt hơn. Dù không tạo cảm giác thích tay như da thật, bề mặt vân da vẫn cho cảm giác cầm chắc chắn hơn nhựa trơn thông thường và giữ được độ bền cao. Camera chính ở mặt lưng hơi gồ lên một chút nên khi đặt ở mặt phẳng cứng, người dùng cần lưu ý để tránh gây xước, ảnh hưởng tới chất lượng camera.
Thương hiệu tới từ Hàn Quốc vẫn trung thành với thiết kế vỏ rời thay vì nguyên khối. Điều này khiến cho các chi tiết xung quanh viền máy được rút gọn đi khá nhiều, tối giản hơn phù hợp với thiết kế tổng thể của thiết bị. Bên trong nắp lưng là hai khe cắm SIM dạng micro đều hỗ trợ kết nối 3G, không cần phân biệt chính hay phụ. Khe cắm thẻ nhớ được đặt ở ngay phia trên khe cắm SIM số một và có thể tháo được ngay cả khi không gỡ pin.
Samsung-Galaxy-Grand-2-14-JPG.jpg
Khác với thế hệ đầu, Galaxy Grand 2 sở hữu thiết kế đẹp mắt, tinh tế giống như các smartphone tầm cao của Samsung, dù thực tế, sản phẩm vẫn nằm trong phân khúc giá tầm trung. Với ba màu đen, trắng mang tính truyền thống cùng màu hồng cá tính, Grand 2 phù hợp với cả người dùng nam lẫn nữ.
Màn hình
Đây cũng là cải tiến rõ rệt trên Galaxy Grand 2 so với phiên bản tiền nhiệm, đặc biệt là ở sự sắc nét. Không chỉ nâng kích thước màn hình từ 5 inch lên 5,25 inch, Samsung cũng trang bị cho sản phẩm độ phân giải cao hơn hẳn, từ 800 x 480 pixel lên 1.280 x 720 pixel đạt chuẩn HD 720p. Mật độ điểm ảnh từ 187 ppi (điểm ảnh mỗi inch) của thế hệ trước tăng lên 280 ppi.
So với các đối thủ cùng tầm như Sony Xperia C (5 inch), Oppo Find Way S (5,5 inch) hay LG G Pro Lite (5,5 inch), Grand 2 là model có màn hình hiển thị sắc nét nhất, thể hiện hình ảnh rất mịn ở khoảng cách sử dụng thông thường. Thông số này còn nhỉnh hơn cả Galaxy Note II.
Samsung-Galaxy-Grand-2-5-JPG.jpg
Bên cạnh đó, việc sử dụng màn hình LCD TFT giúp cho Grand 2 có màn hình sáng, màu sắc khá trung thực và không tạo cảm giác ám màu như trên màn hình AMOLED mà Samsung thường sử dụng. Grand 2 cũng cho độ tương phản tốt, thể hiện màu đen sẫm và không bị xám. Góc nhìn chỉ ở mức trung bình, tuy nhiên, cảm biến tự động điều chỉnh ánh sáng hoạt động khá tốt và khiến cho máy thể hiện hình ảnh ngoài trời sáng rõ ràng. Số lượng điểm cảm ứng hỗ trợ tối đa 5 điểm, cho tháo tác chạm mượt và nhạy.
So với những smartphone màn hình lớn cao cấp như Galaxy S4 hay Note 3, Grand 2 không còn tính năng thiết lập màu sắc theo các chế độ khác nhau. Nhưng tính năng “màn hình thông minh” nhận diện mắt để luôn sáng màn hình vẫn được Samsung tích hợp cho sản phẩm.
Tính năng
Như ở thiết kế, Galaxy Grand 2 cũng kế thừa nhiều tính năng thú vị mà Samsung đã trang bị cho các dòng máy cao cấp như Galaxy S4 hay Note 3 trong năm 2013. Máy có một giao diện TouchWiz mới nhất chạy trên nền hệ điều hành Android 4.3 Jelly Bean. Màn hình khóa có hiệu ứng gợn sóng hay ánh sáng, hỗ trợ nhiều Widget với các trang khác nhau, hiển thị tin nhắn, thông tin cá nhân… Màn hình chủ với 4 cột ứng dụng. Thanh công cụ phía trên tích hợp chế độ điều chỉnh độ sáng thủ công cùng một loạt các phím đem lại sự tiện dụng cao. Đây là điểm mạnh ở TouchWiz.
Samsung-Galaxy-Grand-2-8-JPG.jpg
Ngoài những thay đổi về giao diện, nhà sản xuất Hàn Quốc còn đem đến cho mẫu smartphone tầm trung màn hình lớn tính năng chia sẻ đa phương tiện không dây theo nhóm Group Play, bên cạnh kết nối DLNA dễ dàng chia sẻ với thiết bị nghe nhìn. Màn hình rộng 5,25 inch ở Grand 2 thừa hưởng chế độ sử dụng đa nhiệm thông minh hai cửa sổ Multi Window đặc trưng trên dòng Galaxy Note, mang tới hiệu quả sử dụng cao và phù hợp với kích thước lớn.
Ngoài phần mềm lịch cá nhân S Planner, Samsung cũng cho phép máy cài thêm một số tiện ích mở rộng như dịch ngôn ngữ nhanh S Translator, tương tác giọng nói S Voice, tạo album ảnh Story Album hay màn hình chủ kiểu tạp chí My Magazine…, tuy vậy, sẽ không có ứng dụng ghi chú S Note. Dù không hỗ trợ cây bút S Pen, Galaxy Grand 2 là mẫu smartphone màn hình lớn hỗ trợ khá đầy đủ tính năng trong công việc.
Model này cũng được trang bị kết nối 2 SIM khá tiện dụng với việc hỗ trợ kết nối 3G trên cả 2 khe cắm và không phân biệt. Cải tiến so với thế hệ trước, Grand 2 cho phép luôn bật chế độ SIM kép nên người dùng có thể nhận cuộc gọi từ cả hai SIM ngay khi đang gọi điện, hoặc nhận cuộc gọi đến từ SIM khác trong khi đang sử dụng kết nối dữ liệu. Giao diện sẽ giúp người dùng phân biệt đâu là SIM 1 hay 2, lựa chọn số điện thoại ưu tiên. Nhưng sản phẩm còn thiếu tính năng chuyển cuộc gọi giữa 2 SIM trên máy khi cần thiết.

Camera và âm thanh
Galaxy Grand 2 giữ lại các thông số của 2 camera từ thế hệ trước. Máy đi kèm camera chính độ phân giải 8 megapixel ở mặt lưng, hỗ trợ đèn Flash LED, ghi hình Full HD 1.080p ở tốc độ 30 hình mỗi giây. Tốc độ lấy nét của máy ở mức trung bình nhưng bù lại tốc độ chụp khá nhanh. Ở điều kiện đủ sáng, Grand 2 cho chất lượng ảnh khá tốt, màu ấm, độ tương phản cao tạo cảm giác về chiều sâu nhưng hơi tối. Trong khi ở điều kiện thiếu sáng, máy bắt nét chậm hơn rõ và cho hình ảnh nhiễu hạt khi phóng to.
Samsung-Galaxy-Grand-2-JPG.jpg
Dù vậy, camera trên Galaxy Grand 2 vẫn đáp ứng tốt nhu cầu chụp hình để chia sẻ lên mạng xã hội hay chụp lại nhanh các khoảng khắc đặc biệt. Điểm mạnh ở sản phẩm là được tích hợp nhiều tiện ích mở rộng. Bên cạnh các chế độ chụp quen thuộc như chụp liên tục, ảnh đẹp nhất, chân dụng đẹp nhất hay toàn cảnh, HDR, thể thao, máy cũng có chế độ tối ưu khi chụp chân dung, chụp ban đêm, hay chụp ảnh kèm âm thanh. Nhưng tính năng chụp ảnh với camera kép không được Samsung mang lên model tầm trung này. Ngoài ra, người dùng cũng có thể lồng nhanh các hiệu ứng về màu sắc khi chụp hình. Camera phụ ở mặt trước với độ phân giải 1,9 megapixel cho phép gọi điện video call ở chất lượng HD.

Âm thanh của Galaxy Grand 2 ở mức trung bình, âm lượng không quá lớn. Nhưng thiết kế đặt loa ở mặt lưng khiến cho khi úp máy làm giảm đi đáng kể âm lượng khi phát bằng loa ngoài. Nhà sản xuất chỉ tích hợp tích năng tự động tối ưu âm thanh Adapt Sound.
Hiệu năng và thời lượng pin
Cấu hình tiếp tục là một cải tiến đáng giá nữa ở Galaxy Grand 2. Vi xử lý nâng từ lõi kép lên thành lõi tứ tốc độ 1,2 GHz, cùng với RAM từ 1 GB lên thành 1,5 GB cho khả năng hoạt động đa nhiệm của Galaxy Grand 2 tốt và mượt mà hơn hẳn thế hệ trước, đặc biệt ở chế độ sử dụng đa nhiệm. Bộ nhớ trong 8 GB cùng khe cắm thẻ nhớ mở rộng lên tới 64 GB đảm bảo khả năng lưu trữ dồi dào, ngay cả với những người có sở thích xem phim HD hay chơi game.
Grand-2.jpg
Với các game 3D đồ họa cao mới nhất như Asphalt 8, máy cũng chạy một cách mượt mà, tốc độ đạt được từ Antutu Benchmark 2 là 56,6 hình mỗi giây . Kết quả thử nghiệm bằng các công cụ Benchmark quen thuộc như AntutuBenchmark, hay Quadrant cho thấy Grand 2 có hiệu năng nhỉnh hơn Galaxy S3, tương đương với Note 2.
Viên pin dung lượng 2.100 mAh trên Galaxy Grand được thay thế bằng viên pin 2.600 mAh trên Grand 2. Thông số lý thuyết cho thấy nó cho phép thời gian đàm thoại liên tục lên tới 17 giờ. Tuy nhiên, với cấu hình và màn hình tăng lên, thời gian sử dụng không thay đổi rõ rệt. Ở nhu cầu sử dụng trung bình với cả 2 SIM và ở chế độ 3G, máy chỉ đủ dùng trong một ngày sử dụng từ sáng cho tới tối.
Samsung-Galaxy-Grand-2-7-JPG.jpg
Với thiết kế đẹp mắt cùng màn hình chất lượng, hỗ trợ 2 SIM đi kèm hiệu năng và tính năng tốt trong tầm tiền, Galaxy Grand 2 là đối thủ đáng gờm và rất hấp dẫn trong phân khúc smartphone tầm trung màn hình rộng đang nở rộ ở thị trường Việt Nam.
Bài và ảnh: Tuấn Anh

Đánh giá FPT VI - Smartphone đẳng cấp hợp túi tiền

FPT VI gây ấn tượng trong phân khúc smartphone tầm trung với thiết kế đẹp và chắc chắn, vỏ kim loại nguyên khối cùng với màn hình lớn 5 inch.
Thị trường smartphone phổ thông và tầm trung ngày càng trở nên nhộn nhịp với sự xuất hiện của nhiều model mới, thiết kế tốt, tích hợp nhiều tính năng dù có mức giá khá hợp lý. Tiêu biểu cho xu hướng trên là mẫu điện thoại thông minh chạy Android FPT VI, vừa được tung ra dịp cuối năm 2013 với mức giá 4,89 triệu đồng.
Thiết kế
Trong khi hầu hết các smartphone trong tầm 4 đến 6 triệu đồng trên thị trường sử dụng vỏ chất liệu nhựa thì FPT VI lại sử dụng chất liệu kim loại và kiểu dáng nguyên khối. Thiết kế này giúp cho máy có được vẻ sang trọng, sự chắc chắn, cứng cáp hơn hẳn cũng như tạo cảm giác thích thú khi cầm và sử dụng.


Smartphone tới từ FPT lại cho thấy chất lượng hoàn thiện rất chi tiết. Các đường cong ở viền được làm liền lạc, mép nối giữa phần nhựa ở đuôi và đỉnh nắp lưng khá khít. Tuy nhiên, máy vẫn giữ sự tiện dụng với việc được trang bị 2 khe cắm SIM, khe cắm thẻ nhớ mở rộng dung lượng được giấu kín bên dưới phần nhựa nhỏ ở gần đỉnh máy.
Sản phẩm có hai màu khác nhau. Màu đen trông nam tính và cứng cáp trong khi màu trắng lại tỏ ra khá bắt mắt, hợp với nữ. Mặt trước là màn hình 5 inch được sắp xếp cân đối. Cạnh bên dưới và phía trên màn hình được vát nhẹ giúp việc cầm cũng như khi cất máy vào túi quần dễ dàng hơn. Độ mỏng 8,46 mm cùng thiết kế bo tròn ở cạnh bên giúp việc cầm máy trong thời gian dài rất dễ chịu.

Với trọng lượng hơn 160 gram cùng kích thước màn hình 5 inch, FPT VI cho cảm giác cầm đầm tay, trọng lượng vừa đủ để việc sử dụng bằng một tay trở nên thoải mái nhưng không bị nhẹ quá tạo cảm giác hụt hẫng giống như nhiều smartphone thương hiệu Việt khác. Phím nguồn ở cạnh phải có vị trí vừa vặn, dễ thao tác trong khi phím tăng giảm âm lượng ở bên trái được đặt hơi cao, chưa được thoải mái khi cần tăng âm lượng.
Màn hình
Màn hình lớn 5 inch với độ phân giải cho chất lượng hiển thị tốt là giá trị sử dụng lớn mà FPT VI mang lại so với giá bán. Với tầm nền IPS cùng công nghệ OGS, kết hợp lớp cảm ứng và hiển thị chung làm một, màn hình máy cho góc nhìn rộng và tạo cảm giác nổi khi hiển thị. Đây là thiết kế vốn chỉ có trên các dòng smartphone tầm cao và hiếm có model tầm trung thể hiện được. FPT VI cho thao tác bấm và chạm khá nhạy, mượt khi thử nghiệm cho thấy màn hình cảm ứng hỗ trợ tối đa tới 5 điểm cùng lúc.

FPT-VI-13-JPG.jpg
Độ phân giải HD trên màn hình 5 inch thể hiện khá chi tiết, kết hợp với giao diện Android đã được FPT tùy biến tạo cảm giác mịn màng và bắt mắt, sẽ khó thấy được hiện tượng rỗ khi nhìn vào các biểu tượng cũng như khi lướt web, xem phim. Tuy vậy, mặt còn hạn chế ở màn hình của FPT VI là có độ tương phản chưa cao, màu đen thể hiện chỉ ở mức xám khi xem phim, độ sáng mức trung bình khiến cho việc hiển thị ngoài trời hơi lóa.
Tính năng và hiệu năng
Nằm ở phân khúc tầm trung với mức giá chưa tới 5 triệu đồng, nhưng FPT VI lại sở hữu cấu hình chất lượng với hiệu năng đáp ứng tốt nhu cầu giải trí trên điện thoại. Máy được trang bị vi xử lý 4 nhân tốc độ 1,2 GHz, RAM 1 GB, bộ nhớ trong có dung lượng khá lớn 16GBvà chạy trên nền hệ điều hành Android 4.2 Jelly Bean.
Đánh giá hiệu năng qua các công cụ quen thuộc cho thấy, FPT VI đạt kết quả khá cao. Antutu Benchmark X đạt tới 13.773 điểm, Quadrant Standard là 4.850 điểm, tương đương với một số smartphone 4 nhân đắt tiền hơn như HTC One X. Riêng phần đồ họa với công cụ Nena Mark 2, sản phẩm cho tốc độ 44,6hình mỗi giây.
FPT VI có hiệu ănng tốt trong tầm tiền.
FPT VI đáp ứng tốt hầu hết các game 3D đòi hỏi cấu hình cao dù vẫn còn một số ít game không tương thích cấu hình sản phẩm như Ashphalt 8. Trong khi đó, với các video chất lượng HD và Full HD với dung lượng lớn và chất lượng cao, máy vẫn có thể xử lý bằng chính ứng dụng video tích hợp sẵn một cách mượt mà. Nhìn chung, với mức giá dưới 5 triệu đồng, khả năng hoạt động, tương thích game cũng như hiệu năng của sản phẩm đủ để đáp ứng nhu cầu giải trí.
Camera với độ phân giải 13 megapixel và đèn Flash LED đi kèm.
Camera với độ phân giải 13 megapixel và đèn Flash LED đi kèm.
Sản phẩm sở hữu camera sau độ phân giải lên tới 13 megapixel, hỗ trợ lấy nét tự động cùng đèn flash. Lợi thế là ứng dụng camera được hỗ trợ nhiều tính năng mở rộng cho phép người dùng có thể sáng tạo ra các bức hình độc đáo. Camera hỗ trợ chụp ảnh HDR, tự động làm đẹp chân dung, chụp Panorama, chụp nhiều góc hay nhận diện nụ cười, lồng thêm hiệu ứng về màu sắc. Dù vậy, chất lượng ảnh, màu sắc và độ chi tiết, không thể hiện sự vượt trội so với các smartphone tầm trung khác. Sản phẩm còn sở hữu camera trước 1,6 megapixel hỗ trợ đàm thoại video với chất lượng HD.
Một bức ảnh chụp thử ngoài trời với FPT VI.
IMG-20140105-131938.jpg
Smartphone màn hình 5 inch của FPT chạy trên nền hệ điều hành Android với giao diện đã được chỉnh sửa, giúp cho việc sử dụng thuận tiện hơn, dễ dàng điều chỉnh các cài đặt của máy dù đồ họa chưa thật bắt mắt. Không có nhiều tính năng mở rộng được cài đặt sẵn cho FPT VI, nhưng bù lại máy chạy rất mượt, các thao tác chuyển trang nhanh, không giật cục như một số mẫu Android cùng tầm tiền. Bên cạnh kho ứng dụng có sẵn của Android, FPT còn trang bị kho ứng dụng riêng F Store giúp người dùng dễ dàng bổ sung thêm tiện ích, mở rộng tích năng, cài thêm phần mềm, trò chơi.
Viên pin dung lượng 2.000 mAh giúp cho FPT VI có thể hoạt động trung bình từ 1 đến 1,5 ngày nếu như sử dụng ít hoặc trung bình. Trong khi nếu sử dụng nhiều với kết nối 3G và Wi-Fi mở liên tục, máy trụ được trong khoảng thời gian từ sáng đến chiều tối, khoảng 12 giờ. Thời gian đàm thoại trên mạng 3G gần 5 giờ liên tục và mạng 2G là gần 12 giờ.Đây là mức tiêu thụ chấp nhận được đối với một sản phẩm smartphone màn hình 5” sử dụng chip lõi tứ.
FPT-VI-14-JPG.jpg
Thiết kế đẹp và màn hình cùng hiệu năng đáp ứng tốt nhu cầu giải trí, giá tốt là ưu điểm nổi trội trên mẫu smartphone 5 inch tầm trung tới từ FPT. Sản phẩm còn sở hữu một vài hạn chế nhưng chấp nhận được nếu so với giá bán cũng như nhiều đối thủ cùng tầm khác.

LG trình làng hàng loạt TV OLED mới

Đây là đợt ra mắt TV qui mô lớn thứ nhì của LG sẽ diễn ra tại Triển lãm CES 2014 vào tuần tới, sau lần công bố mẫu TV LCD màn hình cong 105 inch của hãng cách đây 2 tuần. Tuy nhiên, LG hiện chưa công bố giá bán của các model TV mới này.
LG 77EC9800 là mẫu TV OLED 4K đầu tiên của LG với kích thước màn hình 77 inch, cung cấp độ phân giải gấp 4 lần chuẩn Full HD 1080p hiện nay. Cùng dòng TV EC9800 này còn có hai phiên bản 1080p kích thước 65 inch và 55 inch.
Model TV LG 55EA8800 kích thước 55 inch được thiết kế bên trong một khung viền tựa như bức tranh treo tường. Phần vật liệu viền xung quanh màn hình được gọi là loa vải, tích hợp 4 loa thành phần bên trong với tổng công suất lên đến 100W. Đây là model TV phẳng duy nhất có thể treo tường trong loạt 5 mẫu TV mới ra mắt.

 Model TV khung tranh LG 55EA8800.

Model TV “khung tranh” này có các chế độ Gallery Mode trình chiếu những tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng, biến chiếc TV thành một khung hình số khi bạn không xem các chương trình truyền hình. Mẫu TV này còn có chế độ Healing & Remembering mà theo hãng cho biết là sẽ tạo ra một bầu không khí ấm áp và mời gọi bằng âm thanh cùng hình ảnh. Tuy nhiên, hãng vẫn chưa mô tả cụ thể âm thanh và hình ảnh sẽ như thế nào khi ở chế độ này.
Model TV cuối cùng mà LG đã giới thiệu là 55EB9600 với kích thước 55 inch và nổi bật nhờ tính năng “xanh”. Theo LG, TV này sử dụng năng lượng hiệu quả hơn và được chế tạo từ ít các thành phần linh kiện hơn so với các mẫu TV OLED 55 inch đời đầu ra mắt hồi năm ngoái. Nó còn sử dụng các loại nguyên liệu có thể tái chế.
Tất cả các model TV mới của LG đều có khả năng trình chiếu 3D, sử dụng loại kính 3D thụ động không đắt tiền và không cần dùng pin. Theo trang The Wall Street Journal, 5 mẫu TV này của LG cũng được cho là sẽ trang bị các tính năng thông minh chạy nền tảng webOS mới trên chiếc smartphone Palm Pre thế hệ cuối cùng, với giao diện người dùng thân thiện và hỗ trợ đa tác vụ tương tự hệ điều hành iOS 7 của Apple.

5 Smartphone tầm trung hấp dẫn cho bạn nữ

Phân khúc điện thoại tầm trung ghi nhận sự quan tâm của các hãng khi liên tục có những model mới được giới thiệu. Ngoài iPhone 4, sản phẩm thấp nhất của Apple có mức giá chính hãng trên 8 triệu đồng, điện thoại phân khúc tầm trung chủ yếu là các máy chạy Android. Nokia cũng gia nhập thị trường với mẫu phablet giá rẻ chạy Windows Phone 8.
Dưới đây là 5 mẫu điện thoại tầm trung hấp dẫn cho người dùng nữ dựa trên các tiêu chí thiết kế, màn hình lớn, sử dụng ổn định, camera tốt:
Samsung Galaxy Grand 2
Thế hệ thứ hai của dòng Galaxy Grand được Samsung nâng cấp cấu hình và màn hình lớn kích thước 5,25 inch. Với độ phân giải 720 x 1.280 pixel, Grand 2 cho hình ảnh không thật sự sắc nét nhưng kích thước lớn mang đến không gian trải nghiệm thoải mái. Tương tự Galaxy Note 3, mặt lưng máy được cách điệu kiểu da dù tổng thể thiết bị vẫn dùng chất liệu nhựa truyền thống. Bộ vi xử lý cũng được nâng cấp với chip lõi tứ tốc độ 1,2 GHz, RAM 1,5 GB chạy trên hệ điều hành Android 4.3 khá mới.
                   Samsung Galaxy Grand 2. Ảnh: Tuấn Anh.
Là mẫu điện thoại tầm trung nhưng Grand 2 được trang bị camera chính 8 megapixel và camera phụ 1,9 megapixel cùng một số tính năng cao cấp như chụp ảnh thông minh Best Shot, Group Play, S Translator… Mặc dù màn hình lớn và có 2 khe cắm SIM nhưng pin trên Grand 2 có dung lượng 2.600 mAh chưa thật sự ấn tượng.
Ngoài hai màu truyền thống là đen và trắng, Grand 2 còn có thêm màu hồng bổ sung lựa chọn đặc biệt là nữ giới với mức giá 8,5 triệu đồng.
HTC Desire 600
Mẫu điện thoại tầm trung của HTC là bản rút gọn của chiếc HTC One khi trang bị cấu hình tầm trung nhưng thiết kế đẹp và nhiều tính năng hấp dẫn.
HTC-Desire-600-2-JPG-137595656-4626-3733
HTC Desire 600. Ảnh: Tuấn Anh.
Không sử dụng nhôm nguyên khối nhưng Desire 600 vẫn khá nổi bật nhờ dáng thanh mảnh nổi bật là cụm loa kép ở mặt trước. Máy trang bị màn hình 4,5 inch độ phân giải qHD cho màu sắc tốt nhưng thiếu sắc nét. Sử dụng chip lõi tứ phổ thông từ Qualcomm tốc độ 1,2 GHz  và RAM 1 GB, Desire 600 hoạt động mượt mà trong các tác vụ cơ bản.
Không sử dụng cảm biến Ultrapixel 4 megapixel như trên HTC One, Desire 600 có camera chính 8 megapixel và camera phụ 1,6 megapixel. Máy chạy trên hệ điều hành Android 4.1.2 với giao diện Sense 5 và có pin dung lượng 1.850 mAh. Model có hai màu đen, trắng với giá bán 8,3 triệu đồng.
Nokia Lumia 1320
Là mẫu phablet giá rẻ của Nokia, Lumia 1320 sở hữu màn hình kích thước 6 inch độ phân giải HD 720 x 1.280 pixel. Máy có thiết kế với các đường nét mềm mại, nắp lưng bằng nhựa nhám có thể tháo ra được.
nokia-lumia-1320-huyduc-6262-1388738602.
Nokia Lumia 1320. Ảnh: Huy Đức.
Trang bị cấu hình không thật sự ấn tượng với chip lõi kép tốc độ 1,7 GHz, RAM 1 GB nhưng với hệ điều hành Windows Phone 8, Lumia 1320 hoạt động mượt mà. Máy có camera chính 5 megapixel và camera phụ 0,3 megapixel không nổi bật như nhiều hãng khác nhưng Lumia 1320 lại sở hữu trình chụp ảnh Nokia Camera thông minh, tùy biến cao.
Điểm sáng trên Lumia 1320 là pin dung lượng 3.400 mAh cho phép sử dụng liên tục trên 2 ngày nhưng cũng khiến máy khá nặng. Lumia 1320 có 4 màu lựa chọn là đen, trắng, đỏ và vàng với mức giá 7,5 triệu đồng.
Sony Xperia C
Mẫu điện thoại tầm trung của Sony thừa hưởng thiết kế đẹp, vuông vức từ các model Xperia 2013 với cấu hình vừa phải.
0021087-sony-xperia-c-jpeg-2696-13887386
Sony Xperia C. Ảnh: GSM Arena.
Trang bị màn hình kích thước 5 inch nhưng độ phân giải chỉ đạt qHD 540 x 960 pixel nên Xperia C thể hiện chưa thực sự tốt. Model cho cảm giác dùng mượt mà nhờ chip xử lý lõi tứ của MediaTek xung nhịp 1,2 GHz và RAM 1 GB. Xperia C chạy trên hệ điều hành Android 4.2.2 và thừa hưởng hoàn toàn giao diện trang nhã cùng các tính năng tương tự các mẫu Xperia cao cấp khác.
Trong khi camera chính được Sony đầu tư với độ phân giải 8 megapixel hỗ trợ quay phim Full HD thì camera phụ trên Xperia C chỉ là 0,3 megapixel. Ngoài ra máy cũng có bộ nhớ trong 4 GB nhưng dễ dàng mở rộng nhờ khe cắm thẻ nhớ. Ngoài hai màu đen, trắng, Xperia C có thêm màu tím khác lạ và được bán với giá 7 triệu đồng.
LG G Pro Lite Dual
Là phiên bản giá rẻ của chiếc G Pro, G Pro Lite Dual trang bị màn hình kích thước lên đến 5,5 inch nhưng độ phân giải chỉ đạt qHD. Sử dụng chip lõi kép MediaTek tốc độ 1 GHz, RAM 1 GB G Pro Lite Dual cho tốc độ đáp ứng mượt mà.
lg-g-pro-lite-dual-huyduc-9125-138873860
LG G Pro Lite Dual. Ảnh: Huy Đức.
Được trang bị 2 khe cắm SIM, G Pro Lite Dual có thể chuyển đổi nhanh nhờ phím cảm ứng ở mặt trước. Camera chính trên máy có độ phân giải 8 megapixel và camera phụ 1,3 megapixel. Máy chạy trên hệ điều hành Android 4.1.2
G Pro Lite Dual có giá 7 triệu, mức giá hấp dẫn so với nhiều sản phẩm khác cho một thiết bị màn hình lớn. Ngoài ra G Pro Lite Dual còn đi kèm cây bút cảm ứng được đặt trên thân máy với nhiều tính năng thú vị.
Đình Nam

Đánh giá Sony Vaio Pro 13 mỏng nhẹ

Vaio Pro 13 tạo được ấn tượng với kiểu dáng mỏng nhẹ, màn hình cảm ứng độ phân giải Full HD cùng cấu hình phần cứng mạnh, chip Core i7-4500U và SSD có khả năng chống sốc tốt, tính di động cao.
Thiết kế
 Ultrabook Vaio Pro 13 là phiên bản nâng cấp của Vaio Z với phần cứng nền tảng Haswell.
Không chỉ là phiên bản nâng cấp của Vaio Z, mẫu ultrabook mới của Sony có thiết kế mỏng nhẹ hơn đáng kể với trọng lượng chỉ 1,06 kg và mỏng 1,7 cm. Lớp vỏ ngoài và vùng đệm kê tay sử dụng chất liệu hợp kim nhôm, kết cấu khung máy bằng sợi carbon nên tổng thể máy khá nhẹ so với tiêu chuẩn ultrabook nhưng vẫn đạt được sự cứng cáp cần thiết, độ tin cậy cao.
 Vaio Pro 13 là một trong những mẫu ultrabook màn hình 13,3 inch nhẹ nhất hiện nay với trọng lượng chỉ 1,06 kg.
Nét mới trong thiết kế sản phẩm là hệ thống tản nhiệt cũng được thiết kế lại nhằm tạo sự thoải mái cho người dùng. Không khí lấy vào qua bề mặt bàn phím và những khe thông gió để làm mát những linh kiện phần cứng bên trong và luồng không khí nóng được đẩy ra ngoài ở mặt sau.
Ngoài ra, giá trị của Vaio Pro 13 còn thể hiện qua việc trang bị màn hình cảm ứng điện dung 13,3 inch, công nghệ đặc trưng Triluminos display cùng tấm nền (panel) OptiContrast cải thiện độ sáng và độ tương phản cao mang lại hình ảnh sáng rõ, rực rỡ cả khi sử dụng ở nơi có ánh sáng mạnh.
Cổng giao tiếp, khả năng nâng cấp
DSC-1638-JPG.jpg
Cổng giao tiếp thiết bị ngoại vi tập trung ở cạnh phải thân máy.
Tương tự những ultrabook khác, mẫu Vaio Pro 13 cũng không trang bị ổ quang gắn trong, ngõ xuất tín hiệu hình ảnh analog (VGA) và chỉ có 2 cổng USB 3.0.
DSC-1640-JPG.jpg
Cổng cấp nguồn đầu vào và khe thông gió của tản nhiệt ở cạnh phải.
Ngoài các kết nối không dây như Bluetooth 4.0, WiFi 802.11b/g/n và kết nối mạng Ethernet thông qua cổng RJ-45, Pro 13 còn hỗ trợ một số giao tiếp “thời thượng” như Wireless Display 3.0 (WiDi 3.0) chia sẻ hình ảnh, video giữa máy tính và HDTV, khả năng trao đổi thông tin, dữ liệu, tin nhắn hoặc thanh toán điện tử qua giao tiếp không dây tầm gần NFC (Near Field Communication).
Màn hình
DSC-1636-JPG.jpg
Màn hình cảm ứng điện dung, độ phân giải Full HD và công nghệ Triluminos display đặc trưng của Sony.
Vaio Pro 13 trang bị màn hình cảm ứng độ phân giải Full HD nhưng kích cỡ nhỏ hơn (13,3 inch). Công nghệ đặc trưng Triluminos display cùng tấm nền (panel) OptiContrast cải thiện độ sáng và độ tương phản mang lại hình ảnh sáng rõ và rực rỡ cả khi sử dụng ngoài trời hoặc nơi có ánh sáng mạnh. Các bước chuyển màu, mức độ sáng tối cũng như sắc xám và trắng hiển thị trên màn hình cũng dễ dàng phân biệt rõ ràng. Việc trang bị màn hình gương có khả năng hấp thụ ánh sáng và độ sáng màn hình cao nên khi sử dụng ngoài trời, hình ảnh hiển thị vẫn sáng, rõ nét dù có sự suy giảm so với trong văn phòng.
DSC-1650-JPG.jpg
Đệm cao su ở hai góc màn hình giúp máy “đứng” vững, không bị lật về sau khi thao tác trên màn hình cảm ứng.
Thử nghiệm độ nhạy màn hình cảm ứng và khả năng tương tác người dùng của mẫu laptop trên cũng để lại ấn tượng tốt. Cụ thể với game Angry BirdsNinja Fruit, cảm giác trơn mịn do độ ma sát thấp giúp thao tác trên màn hình nhẹ, thoải mái và chính xác, thao tác game linh hoạt hơn so với khi dùng touchpad hoặc chuột gắn ngoài.
Bàn phím, touchpad
DSC-1643-JPG.jpg
Bàn phím tích hợp đèn nền LED tiện dụng khi làm việc trong môi trường thiếu sáng.
Vaio Pro 13 còn được trang bị bàn phím chicklet đèn nền LED, tiện dụng hơn khi làm việc trong môi trường thiếu sáng. Phím nhấn êm, độ đàn hồi đủ tốt để lướt nhanh khi gõ văn bản. Khoảng cách giữa các phím rộng, giúp bạn thao tác thoải mái mà không sợ nhầm phím.
Trừ nhóm phím chức năng (Fn) ít sử dụng đến khá nhỏ thì những phím nhấn còn lại kích thước lớn, khoảng cách giữa các phím hợp lý, phù hợp với cả người dùng có cỡ tay lớn.
DSC-1641-JPG.jpg
Touchpad rộng, hỗ trợ cảm ứng đa điểm, cảm giác trơn mịn do độ ma sát thấp giúp chuột di chuyển chính xác hơn, các chức năng cuộn, phóng to và xoay ảnh cũng dễ thực hiện hơn.
Hiệu năng
Thử nghiệm với cấu hình phần cứng dùng chip Haswell Core i7-4500U (1,8 GHz, 4 MB smart cache, TDP 15 W), đồ họa tích hợp HD Graphics 4400 (GT2), 4 GB RAM DDR3L bus 1.600 MHz và SSD 256 GB, giao tiếp SATA 6 Gb/giây.
PCMark-8-Home.jpg
Kết quả PCMark 8 Home.
Xét hiệu năng tổng thể, Vaio Pro 13 có thể đáp ứng tốt nhu cầu làm việc và giải trí di động nhẹ nhàng. Trong đó, hiệu năng đồ họa tích hợp HD Graphics 4400 cao hơn từ 20 đến 30% so với HD Graphics 4000 của chip Ivy Bridge dòng U (dòng điện áp thấp) do có đến 20 đơn vị thực thi lệnh (execution unit - EU), trong khi với HD Graphics 4000 chỉ có 16 EU.
3DMark-2013.jpg
Phép thử đồ họa 3DMark.
Một trong những thay đổi lớn của chip Haswell là tích hợp các đơn vị quản lý điện năng (PCU) và bổ sung một số trạng thái tiết kiệm năng lượng mới S0ix nhằm kiểm soát tốt hơn việc tiêu thụ điện năng của các thành phần nhàn rỗi đồng thời vẫn đảm bảo tính sẵn sàng. Vì vậy, Vaio Pro 13 có thời lượng dùng pin cao hơn đáng kể so với những mẫu Vaio Z dùng chip Ivy Bridge.
MobileMark-2007.jpg
MobileMark 2007 là một trong những công cụ tiêu chuẩn hàng đầu dùng đánh giá thời lượng pin laptop.
Cụ thể trong phép thử Productivity, MobileMark 2007, thời lượng dùng pin mẫu laptop này đạt đến 7 giờ 21 phút, cao hơn một chút so với Inspiron 14-7000 trong cùng phép thử. Tương tự với phép thử PCMark 8, Home kiểm tra thời lượng dùng pin liên tục của mẫu ultrabook này cũng đạt đến 5 giờ 10 phút, cao hơn khoảng 5,1% so với Inspiron 14-7000.
Tốc độ truy xuất dữ liệu
PCMark-05-HDD.jpg
Tốc độ truy xuất ổ cứng qua phép đo PCMark 05.
Việc trang bị SSD đã góp phần nâng cao hiệu năng chung đồng thời mang lại khả năng đáp ứng tốt hơn, chẳng hạn quá trình khởi động Windows 8 chỉ mất khoảng 9 đến 10 giây tính từ lúc nhấn nút nguồn cho đến khi vào giao diện Modern UI và giảm còn 7 giây khi kích hoạt chế độ “Turn on fast boot” của hệ điều hành.
Kết quả PCMark 05 đo tốc độ truy xuất ổ cứng trong môi trường giả lập cho thấy tốc độ khởi chạy ứng dụng đạt 108,8 MB/giây, quét virus đạt 431,9 MB/giây, tốc độ ghi đạt 541,4 MB/giây trong khi quá trình khởi động Windows XP đạt đến 253,1 MB/giây. Tương tự với PCMark 8, tốc độ truy xuất của ổ cứng đạt 247,4 MB/giây, tương đương 4.955 điểm.
Khả năng tản nhiệt
nhiet-do-3DMark-2013.jpg
Kiểm tra khả năng tản nhiệt trong môi trường thử nghiệm 30 độ C.
Bên cạnh các phép đánh giá hiệu năng, Số Hóa cũng ghi nhận khả năng tản nhiệt của máy trong môi trường có nhiệt độ trung bình khoảng 30 độ C. Máy hoạt động êm khi chạy ứng dụng văn phòng hoặc chơi game giải trí nhẹ nhàng. Trong tác vụ xử lý đồ họa 3DMark Cloud Gate, hệ thống tản nhiệt hoạt động vẫn khá êm và hiệu quả khi nhiệt độ bộ xử lý và đồ họa HD Graphic 4400 cao nhất tương ứng là 75 và 73 độ C.
Chi tiết kết quả thử nghiệm
kqtn-1.jpg
kqtn-2.jpg
kqtn-3.jpg
kqtn-4.jpg
video hai huoc