Đánh giá điện thoại HTC One Max

Sau thành công của dòng sản phẩm Galaxy Note của Samsung, smartphone màn hình lớn còn được gọi với thuật ngữ quen thuộc phablet (smartphone lai máy tính bảng) bây giờ đã trở thành phân khúc phổ biến. Nếu năm ngoái vẫn còn một số hãng chưa có phablet thì năm nay, hầu hết các hãng điện thoại lớn như Nokia, HTC, Sony đều ra mắt sản phẩm trong phân khúc này.
Mặc dù các máy tính bảng từ 7-7.8 inch có kích cỡ khá linh hoạt và sản phẩm bây giờ cũng đa dạng, nhiều lựa chọn nhưng các phablet vẫn có sức hút bởi nó đáp ứng cùng lúc cả hai chức năng: điện thoại và máy tính bảng. Các phablet là những thiết bị kết hợp của hai thiết bị smartphone và máy tính bảng, bởi vậy khi có phablet rồi thì hầu hết người dùng sẽ không cần đến máy tính bảng nữa vì màn hình của nó đủ lớn để lướt web.

Từ trái qua: HTC One Max, HTC One và HTC One Mini 
Chiếc HTC One Max là thiết bị ra mắt muộn nhất trong bộ ba dòng One của HTC năm nay, sau chiếc smartphone cỡ vừa HTC One và cỡ nhỏ HTC One Mini. Điện thoại này là smartphone lớn nhất của nhà sản xuất điện thoại Đài Loan và là máy cao cấp được trang bị hầu hết những thứ tinh túy nhất của HTC như loa kép BoomSound, camera UltraPixel, phần mềm BlinkFeed cải tiến và thiết kế nhôm nguyên khối. Ngoài ra, máy còn được trang bị thêm cảm biến vân tay ở mặt sau. Là máy cỡ lớn nhắm đến nhu cầu giải trí nên One Max là sản phẩm duy nhất trong dòng One được nhà sản xuất đưa thêm khe cắm thẻ nhớ.
Thiết kế
Chiến lược của HTC năm nay tập trung sự chú ý vào dòng One, gồm 3 máy khác nhau về kích cỡ. Sản phẩm ra mắt đầu tiên là chiếc HTC One có kích cỡ vừa (4.7 inch), sau đó chiếc One Mini có kích cỡ nhỏ hơn (4.3 inch) và chiếc thứ ba vừa ra mắt mới đây là One Max có kích cỡ lớn nhất với màn hình 5.9 inch.

HTC One Max vẫn có loa kép BoomSound và hai phím cảm ứng Back, Home giống One và One Mini  
Cả ba máy dòng One có thiết kế chung ngôn ngữ và sử dụng chất liệu nhôm nguyên khối rất sang trọng, chắc chắn. Chiếc One Max kế thừa viền nhựa bọc quanh khung nhôm tương tự One Mini, vì vậy nó trông như phiên bản phóng to của One Mini.
Xét về tính thẩm mỹ, viền nhựa của One Max và One Mini nhìn không đẹp như dải nhựa nhỏ ép giữa hai viền nhôm chạy quanh các cạnh của HTC One. Nhưng ở khía cạnh khác, viền nhựa của One Max không lo bị hở như viền nhựa của HTC One. Viền nhựa của HTC One được ép giữa các mép máy bằng nhôm, hai vật liệu này có độ co ngót khác nhau có thể sẽ bị hở sau thời gian sử dụng. Thực tế, nếu để ý kỹ thì các máy HTC One thường có kẽ hở nhỏ giữa phần nhựa và mép nhôm ở hai đầu máy.
Về các chi tiết, chiếc One Max mang rất nhiều đặc điểm quen thuộc của dòng One: cặp loa kép BoomSound, hai phím cảm ứng Back và Home (không có phím Menu như các điện thoại Android khác) và camera UltraPixel cùng đèn LED flash trợ sáng.
Mặt sau của máy có thêm cảm biến vân tay nhưng không còn công nghệ âm thanh Beats Audio nữa
Ngoài các đặc điểm chung này, One Max có nhiều nét riêng không có trên HTC One và One Mini. Vỏ mặt sau của One Max có thể tháo được để lắp SIM (loại SIM cỡ nhỏ gọi là microSIM) và khe cắm thẻ nhớ cho phép người dùng mở rộng dung lượng tối đa tới 64GB. Sau khi bán hết cổ phần của Beats Audio, One Max cũng không còn được tích hợp công nghệ Beats Audio giống như các điện thoại HTC trước đó gồm cả One và One Mini, nhưng lại có thêm tính năng khá mới mẻ là cảm biến vân tay nằm ở ngay phía dưới camera mặt sau. HTC One Max có bút cảm ứng tương tự Galaxy Note 3 nhưng được bán rời với giá 350.000 đồng và máy cũng không có chỗ để nhét bút giống như phablet của Samsung.
Lẫy để tháo vỏ mặt sau nằm trên cạnh trái của máy
HTC One Max có kích cỡ 164,5 x 82,5 x 10,3 mm, lớn hơn Galaxy Note 3 và cũng nặng hơn (217g và 168g). Với kích cỡ như vậy, chiếc phablet này thực sự là thiết bị dùng hai tay, một tay gần như không thể sử dụng được, kể cả với những việc quen thuộc như nhắn tin, gọi điện hay lướt web. Trong thời gian sử dụng máy, tôi thấy đút máy vào túi quần cũng là vấn đề. Khi mặc quần bò thụng thì có thể nhét vừa nhưng lúc ngồi sẽ rất khó chịu, còn nếu mặc quần ôm thì đút máy vào túi thấy rất cộm.
One Max hỗ trợ cảm biến hồng ngoại (trên đỉnh máy) nên có thể để điều khiển TV
Cảm biến vân tay
Một trong những tính năng thú vị của One Max là cảm biến vân tay, nằm dưới ô phủ màu đen ở phía dưới camera mặt sau. Cảm biến vân tay của One Max là cảm biến dạng quét, yêu cầu bạn phải quét ngón tay lên phần cảm biến chứ không phải bấm giữ tay vào nút Home như trên iPhone 5s của Apple. One Max hỗ trợ 3 dấu vân tay, cũng hạn chế hơn iPhone 5s hỗ trợ tới 5 ngón.
Việc thiết lập cảm biến vân tay khá đơn giản sau một vài thao tác
Mỗi ngón tay có thể gán để thực hiện một chức năng của điện thoại như mở ứng dụng gọi điện, chụp ảnh hoặc tin nhắn. Chẳng hạn, bạn có thể thiết lập để mở camera với ngón trỏ bên phải, ứng dụng gọi điện với ngón giữa hay nhắn tin với ngón trỏ bên trái. Các ứng dụng được thiết lập để bằng vân tay đều có mở cả khi điện thoại đang khóa màn hình. Tuy vậy, hơi thất vọng là cảm biến vân tay hiện không hỗ trợ khi máy đã mở khóa màn hình. Hơn nữa, khi sử dụng thực tế, tôi thấy việc quẹt các ngón tay để mở các ứng dụng tương ứng hay thất bại, thường là phải quẹt tay đến lần thứ 3 hoặc thứ 4 mới thành công. Các lý do mở bằng vân tay không thành công có thể là do tốc độ quét ngon tay hơi nhanh, hơi chậm hoặc định vị chưa chính xác.
Quét ngón tay để mở ứng dụng bằng vân tay rất hay thất bại
Trong khi đó, xét về chức năng, cảm biến này cũng ít tính năng hơn so với Touch ID trên iPhone 5s cho phép sử dụng để xác thực giao dịch mua ứng dụng, nhạc hay sách trên kho nội dung của Apple. Tuy vậy, hạn chế này không hẳn thuộc về HTC bởi kho nội dung Google Play hiện chưa hỗ trợ xác thực bảo mật bằng vân tay. Có thể tính năng này sẽ được HTC cập nhật khi Google Play hỗ trợ.
Màn hình
HTC One Max sở hữu màn hình Super LCD3 kích cỡ 5.9 inch độ phân giải Full-HD tương tự như HTC One nhưng do màn hình lớn hơn nên mật độ điểm ảnh thấp hơn, 373 PPI so với 469 PPI. Tuy vậy, do mật độ phân giải cao nên sự khác biệt đối với mắt giữa hai màn hình này là rất nhỏ. Hơn nữa, chúng ta cũng thường nhìn vào chiếc One Max ở khoảng cách xa hơn so với HTC One nên sự khác biệt này lại càng khó nhận ra.
Nhiều smartphone của HTC có màn hình chất lượng cao. Đặc biệt, màn hình của HTC One hiển thị rất tốt: màu sắc chuẩn, góc nhìn rất rộng (màu sắc chỉ thay đổi rất ít khi vào từ các góc khác nhau), độ sáng tối đa cao và khả năng nhìn dưới ánh nắng cũng tốt. Các ưu thế này tiếp tục thể hiện tương tự trên màn hình của One Max.
Từ trái qua: HTC One Max, Lumia 1520 và OPPO N1
Khi so sánh trực tiếp với hai phablet cùng kích cỡ màn hình là Nokia Lumia 1520 và OPPO N1 bằng mắt thường, màn hình của One Max thể hiện có độ sáng tối đa cao hơn và các màu sắc hiển thị trung thực hơn, còn màu của Lumia 1520 hơi đậm và OPPO N1 hơi nhạt. Góc nhìn của ba máy không chênh lệch nhiều, đều nhìn tốt ngoài trời. Điều này cũng thể hiện khá rõ ràng khi đo màn hình dựa trên thiết bị và phần mềm chuyên dụng. Màn hình của One Max có độ sáng tối đa rất cao (506 nits), màu đen sâu, độ tương phản cao, tỷ lệ lệch các màu cơ bản và không cơ bản rất nhỏ.
Camera
One Max cũng sử dụng camera UltraPixel tương tự HTC One và One Mini, chỉ có một khác biệt nhỏ là không có tính năng ổn định hình ảnh quang (IOS) như camera của HTC One. Trong sử dụng thực tế, camera của điện thoại này cũng không khác biệt gì đáng kể so với chiếc HTC One và One Mini chúng tôi đã có bài đánh giá. (Xem thêm bài Trải nghiệm camera của HTC One).
Có thể nói camera UltraPixel là bước đi rất mạo hiểm của HTC. Trong khi các hãng khác vẫn đua nhau đẩy số lượng megapixel lên mức cao hơn, HTC lại chọn hướng đi ngược lại là chỉ sử dụng camera 4MP và tăng kích cỡ điểm ảnh lên. Nhìn chung, tôi khá hài lòng với chất lượng camera UltraPixel, nhất là khi nhu cầu cơ bản chủ yếu là chia sẻ ảnh để xem trên màn hình điện thoại cũng như máy tính và không cần phóng to để cắt cúp, xử lý hậu kỳ.
Ứng dụng máy ảnh khởi động nhanh, tốc độ chụp cũng rất nhanh và dung lượng file ảnh khá nhẹ, khoảng trên dưới 1MB (bằng gần nửa ảnh chụp từ iPhone 5s và bằng 1/8 bức ảnh chất lượng cao của Lumia 1020) nên việc chia sẻ lên mạng nhanh hơn nhiều so với ảnh chụp từ các camera 8MB và 13MP.
Ở môi trường ánh sáng tốt ngoài trời hoặc trong nhà có nhiều ánh đèn, ảnh chụp từ One Max cũng như HTC One và One Mini cho chất lượng trung bình. Xem trên điện thoại hoặc máy tính nếu không phóng to thì khá đẹp nhưng phóng to thì ảnh bị nhiễu nhiều, ít chi tiết. Tuy vậy, khi chụp ở môi trường ánh sáng yếu, máy thể hiện khá tốt nhờ ưu thế của kích thước điểm ảnh lớn (điểm ảnh càng lớn thì thu sáng càng tốt hơn) và cảm biến BSI, nước ảnh sáng hơn và rõ hơn nhiều so với môi trường thực tế.
Các đoạn video 3 giây chụp từ tính năng HTC Zoe có thể tạo thành các ảnh động GIF như thế này
Ngoài ưu điểm về tốc độ chụp nhanh và file ảnh nhỏ gọn, sự hấp dẫn của camera UltraPixel còn nằm nhiều ở các tính năng phần mềm, trong đó đáng chú ý là tính năng quay phim 3 giây HTC Zoe và tính năng Phim được làm nổi bật (Video Highlight). Khi bật camera ở chế độ Zoe, mỗi khi bấm phím chụp thì máy sẽ thu 20 ảnh độ phân giải cao nhất (4MP) trong đoạn video độ dài 3 giây. Từ đoạn video ngắn này, chúng ta có thể tạo thành một ảnh động GIF, lưu lại từng khung hình riêng hoặc tạo ra bức ảnh chuỗi chuyển động kiểu như phần mềm Nokia Smart Cam trên các máy Lumia.
Các album ảnh trên máy sẽ được tự động tạo thành các đoạn video ngắn, có thể chèn 12 loại hiệu ứng hoặc chèn nhạc nền riêng  
Còn Video Highlight là tính năng tập hợp các ảnh chụp và đoạn phim 3 giây Zoe trong mỗi album ảnh thành một đoạn video khá chuyên nghiệp. Điểm mới trong tính năng này ở phiên bản Sense 5.5 cài sẵn trên One Max là số lượng hiệu ứng cho đoạn Video Highlight tăng từ 6 trên phiên bản Sense 5.0 lên 12 hiệu ứng và đặc biệt là máy cho phép người dùng tự chèn nhạc nền riêng (có thể lấy lời bài hát có sẵn trong máy) hoặc sử dụng nhạc nền mặc định. Nhìn chung, tính năng này khá thú vị nếu bạn có nhu cầu tạo nhanh một video ảnh sau mỗi chuyến đi chụp dã ngoại hoặc muốn tạo clip cho một album ảnh nào đó.
Tính năng chụp cả hai camera trước và sau cùng lúc
Ngoài ra, camera trên One Max còn được bổ sung thêm tính năng mới là chụp cùng lúc cả hai camera trước và sau giống như một số máy của Samsung. Đây là tính năng hữu ích với nhu cầu chụp ảnh tự sướng, đưa khuôn mặt của mình xuất hiện trong một ô nhỏ trên các tấm ảnh phong cảnh.
Một số ảnh chụp từ camera UltraPixel của One Max:
Về quay phim, camera UltraPixel của One Max có thể quay phim độ phân giải Full-HD ở tốc độ 30 fps. Nếu quay ở chế độ HDR thì khung hình của máy nhỏ hơn và tốc độ khung hình cũng thấp một chút, 28 fps. Máy hỗ trợ lấy nét liên tục và có thể khóa nét trong khi quay. Video thu được ở định dạng MP4 với bitrate hình ảnh khá cao, 20 Mbps và âm thanh stereo chất lượng 192 Kbps. Thử quay vài đoạn video từ máy, tôi nhận thấy chất lượng màu sắc và độ chi tiết khá tốt, khung hình chuyển động mượt và âm thanh thu được cũng khá rõ ràng.
Video độ phân giải Full-HD quay từ camera UltraPixel của HTC One Max
Phần mềm
HTC One Max được cài sẵn phiên bản Android 4.3 và giao diện Sense 5.5 mới nhất của HTC hiện nay. Nét mới đáng chú ý nhất ở phiên bản Sense 5.5 là tính năng BlinkFeed được cải tiến tốt hơn và đặc biệt là cho phép người dùng có thể tắt BlinkFeed nếu muốn.
Blinkfeed có giao diện giống như ứng dụng đọc tin Flipboard. Nó tích hợp thông tin từ nhiều nguồn, trong đó có một số trang tin tiếng Việt như VnExpress, Vietnamnet, Zingnews, 2Sao và cả từ các mạng xã hội như Facebook, Twitter. Ứng dụng này cho phép người dùng đọc tin từ từng nguồn ví dụ như VnExpress hoặc có thể chọn các nguồn ưa thích đưa vào phần tin tổng hợp. Bạn có thể kết nối cả các tài khoản mạng xã hội Facebook hay Twitter vào phần tin tổng hợp trên BlinkFeed để theo dõi và có thể đăng tin lên các tài khoản đó ngay từ giao diện BlinkFeed.
BlinkFeed trên Sense 5.5 được cải tiến tốt hơn
Với những tin bài quan tâm nhưng chưa có thời gian đọc ngay, bạn có thể đưa chúng vào danh sách chọn đọc sau. Đặc biệt trên phiên bản Sense 5.5, HTC đã cho phép người dùng có thể tắt tính năng BlinkFeed nếu muốn. Trước đó trên bản Sense 5.0, người dùng muốn thoát khỏi BlinkFeed chỉ có giải pháp là cài một launcher khác.
Nếu người dùng không thích, có thể tắt BlinkFeed
Ngoài ra, bản Sense 5.5 còn có một vài bổ sung nhỏ khác như khả năng điều chỉnh thứ tự các ứng dụng trong thanh thiết lập nhanh; có ứng dụng Vẽ phác thảo dành riêng cho One Max cho phép bạn có thể dùng ngón tay hoặc bút cảm ứng (mua rời giá 350.000 đồng) viết, vẽ, chèn ảnh, ghi âm và hình sticker để tạo ra các file ghi chú thú vị; ứng dụng camera cũng có một số cải tiến như đã đề cập trong phần nói về máy ảnh phía trên.
HTC One Max cũng có phụ kiện bút cảm ứng nhưng yêu cầu mua riêng và cũng ít ứng dụng được thiết kế cho phụ kiện này
Bên cạnh đó, One Max là sản phẩm đầu tiên trong dòng One thiếu vắng công nghệ Beats Audio quen thuộc trong các điện thoại của HTC từ hơn một năm nay, lý do có lẽ là bởi hãng điện thoại Đài Loan đã bán hết cổ phần trong công ty sở hữu công nghệ âm thanh này. Tuy nhiên, loa kép BoomSound vẫn cung cấp chất lượng âm thanh rất ấn tượng.
Hiệu năng hoạt động
One Max được trang bị hệ thống bộ vi xử lý (SoC) Snapdragon 600 lõi tứ tốc độ 1.7GHz cùng với RAM 2GB và có dung lượng bộ nhớ 16/32 GB tương tự HTC One. Việc sử dụng chung SoC với HTC One sẽ giúp nhà sản xuất tiết kiệm đáng kể chi phí trong quá trình sản xuất One Max, việc kiểm thử và phát triển bản ROM nhanh hơn đồng thời việc nâng cấp phần mềm về sau cũng sẽ thuận tiện hơn.
SoC trên One Max hiện tại có hiệu năng đuối hơn các máy cao cấp khác như Galaxy Note 3, Lumia 1520, LG G2, Nexus 5 và Sony Xperia Z Ultra đều dùng Snapdragon 800. Tuy vậy, trong sử dụng thực tế, điều này không có vấn đề gì lớn. Máy đáp ứng mượt mà mọi hoạt động trên điện thoại, từ việc lướt web, xem phim Full-HD đến việc chơi game, cả các game có đồ họa nặng Asphalt 8 hay Dead Trigger.
Máy chơi mượt game Asphalt 8
Khi đo trên các phần mềm đánh giá hiệu năng (benchmark) tổng thể quen thuộc là Antutu và Quadrant, One Max đạt được điểm nhỉnh hơn một chút so với HTC One nhưng kém hơn các máy sử dụng SoC Snapdargon 800 như LG G2 và Sony Xperia Z Ultra.
(b
Về thời gian pin, pin của máy có dung lượng 3.300 mAh và thời gian sạc đầy mất khoảng 3 tiếng. Khi thử xem phim HD với độ sáng và âm lượng ở mức 70%, tắt các kết nối Wi-Fi/3G, máy chạy 7 giờ 43 phút từ lúc sạc đầy đến khi còn 10%. Kết quả này tốt hơn nhiều so với thời gian xem phim của chiếc OPPO N1 (5 giờ 25 phút) chúng tôi mới đánh giá gần đây và cũng nhỉnh hơn một chút so với HTC One Mini (7 giờ 16 phút). Khi sử dụng thực tế, máy cũng thường đáp ứng đủ pin cho một ngày ở nhu cầu sử dụng ở mức trên trung bình (bật 3G hoặc Wi-Fi liên tục để cập nhật email và thông báo từ mạng xã hội, thỉnh thoảng lướt web, vào Facebook, chơi game, nghe nhạc và thực hiện một số cuộc gọi).
Kết luận
HTC One Max là sản phẩm dành cho người có nhu cầu mua thiết bị kết hợp chức năng của smartphone và máy tính bảng. Nó là một smartphone có thiết kế bằng chất liệu nhôm đẹp, màn hình chất lượng hiển thị tốt, camera tối ưu cho nhu cầu chia sẻ trên mạng, bộ vi xử lý đuối hơn các máy cao cấp khác nhưng sự chênh lệch trong sử dụng thực tế không nhiều.
Tuy vậy, điện thoại này cũng có một vài điểm hạn chế như không còn công nghệ Beats Audio, cảm biến vân tay chưa tiện dụng, bút cảm ứng đi kèm cũng ít chức năng hơn Galaxy Note 3 của Samsung. Bên cạnh đó, mức giá chính hãng 18 triệu đồng của sản phẩm cũng khá là cao.
Thanh Phong
Ý kiến của bạn
Ý kiến bạn đọc (3) 

HTC hoang tưởng

HTC toàn đưa ra cái giá trên trời, tưởng ngon lắm đấy. HTC chết đáng lắm. haha.

onemax

One Max quay film ngon vậy, hình không bị rung

Việc gì phải vác cái đt to đùng bất...

Việc gì phải vác cái đt to đùng bất tiện, phablet android thì G2 cùng lắm là Note 3, HTC hoang tưởng giá ghê thật
Các tin khác 
VnReview trên facebook
172.239 Thích

Đánh giá máy ghi âm Sony ICD - TX50

Mỏng, nhẹ, nhiều tính năng hấp dẫn và có chất lượng âm thanh tốt, tuy nhiên ICD-TX50 lại có nhược điểm là nút bấm khá nhỏ và giá cao. Liệu đây có phải là chiếc máy thu âm dành cho bạn?
Sau đây là những đánh giá về chiếc máy ghi âm ICD-TX50 của trang Hardwarezone.

Thiết kế
Có thể nói không có sản phẩm máy thu âm nào trên thị trường sánh được với ICD-TX50 về độ mỏng và nhẹ. Với cân nặng 50 gram và độ dày 6,4 mm, bạn có thể mang theo ICD-TX50 đi bất cứ nơi nào.

Chất lượng ghi âm
Sony ICD-TX50 có 4 tùy chọn chất lượng âm thanh như sau:
- WAV 95 Hz - 20.000 Hz, 44.1 kHz/16 bit, (stereo).
- MP3 192 kbps, 95 Hz - 18.000 Hz (stereo).
- MP3 128 kbps, 95 Hz - 16.000 Hz (stereo).
- MP3 48 kbps, 95 Hz - 14.000 Hz (mono).
ICD-TX50 hỗ trợ chất lượng WAV (tương đương với đĩa CD) giúp đem lại chất lượng âm thanh vượt trội. Bitrate 192 kps trên máy tương đương với radio FM (khoảng 75% của CD), trong khi bitrate 128kps tương đương với 50% CD sẽ giúp bạn cân bằng giữa chất lượng âm thanh và dung lượng lưu trữ.
Microphone của ICD-TX50 có 3 mức nhạy: LOW/Thấp (để thu các âm thanh lớn, rõ ràng), MEDIUM/Trung bình (dùng cho các cuộc họp, gặp mặt trong phòng nhỏ) và HIGH/Cao (dùng cho các âm thanh ở cách xa vị trí thu, dùng trong phòng lớn).
máy ghi âm icd-tx50 Sony mỏng nhẹ
EQ (Bộ chỉnh âm)
Không có bộ chỉnh âm đầy đủ tính năng là một điểm trừ đáng tiếc cho ICD-TX50. Bạn chỉ có thể lựa chọn một trong 7 bộ chỉnh âm có sẵn, trong đó đáng chú ý nhất là 2 bộ chỉnh âm dành riêng cho giọng nói.
Thời gian ghi âm tối đa
Với bộ nhớ 4GB, ICD-TX50 có thể lưu trữ tối đa:
- 6 giờ mức chất lượng WAV.
- 44 giờ mức chất lượng 192 kps.
- 67 giờ mức chất lượng 128 kps.
- 178 giờ mức chất lượng 48 kps.
Ngoài ra, ICD-TX50 cũng hỗ trợ thẻ nhớ 32GB, cho phép mở rộng bộ nhớ lên gấp nhiều lần.
máy ghi âm icd-tx50 Sony mỏng nhẹ
Nhiều tính năng hỗ trợ
ICD-TX50 có rất nhiều tính năng bổ trợ giúp cho quá trình thu âm trở nên dễ dàng hơn, bao gồm:
- Nút "Track Mark" ở cạnh bên: Bạn có thể "đánh dấu" cho bản ghi tại bất kì thời điểm nào bằng cách sử dụng nút này. Bạn cũng có thể chia file thu âm ra làm nhiều file nhỏ tại các điểm đánh dấu.
- Có chế độ tiết kiệm điện và chế độ chờ.
- Tính năng tìm kiếm Easy Search cho phép lựa chọn khoảng thời gian cách khi tua về đầu hoặc cuối bản ghi. Bạn có nhiều tùy chọn: Tối thiểu là 5 giây và tối đa là 10 phút.
- Tính năng tự động tạm ngừng quá trình ghi sau thời gian chờ lâu.
- ICD-TX50 có thể được dùng làm ổ USB lưu trữ thông thường.
máy ghi âm icd-tx50 Sony mỏng nhẹ
Trải nghiệm sử dụng
Với thiết kế đẹp, mỏng và nhẹ, ICD-TX50 đem đến cảm giác cầm tay rất dễ chịu. Có thể nói rằng thiết kế của ICD-TX50 khá giống với iPod Nano thế hệ thứ 2, vốn là một sản phẩm được đánh giá cao của Apple.
Nhưng thân hình mỏng nhẹ của ICD-TX50 cũng đem đến một bất tiện lớn: Kích cỡ của các nút bấm là quá nhỏ để có thể dùng thoải mái. Khi sử dụng ICD-TX50, có lẽ bạn sẽ vừa cảm thấy thích thú vì có thể đem ICD-TX50 tới bất cứ đâu, vừa khó chịu vì khó thao tác trên thân máy quá nhỏ. Trong phần lớn các trường hợp, bạn sẽ bấm nhầm các nút Play/Forward/Backward (Chơi/Tua phía trước/Tua phía sau), trong khi nút trượt bật nguồn/khóa cũng quá nhỏ để đủ bám các ngón tay lớn.
Màn hình của ICD-TX50 nằm ngay trên nút Stop (dừng) và Rec/Pause (Ghi âm/Tạm dừng ghi âm) và chỉ chiếm 1/8 mặt trước của thân máy. Có thể nói rằng màn hình LED của ICD-TX50 không phải là nhỏ mà là… tí hon. Không hiểu vì sao Sony lại thiết kế ra một màn hình quá nhỏ và để quá nhiều khoảng trống trên mặt trước của máy như vậy.
máy ghi âm icd-tx50 Sony mỏng nhẹ
Khi thu âm, màn hình của ICD-TX50 sẽ được tắt sau một khoảng thời gian nhất định nhưng bạn có thể biết ICD-TX50 vẫn đang tiếp tục ghi âm thông qua một đèn sáng nhỏ màu đỏ. Đây lại là một điểm trừ đáng tiếc khác, bởi điều quan trọng nhất đối với máy thu âm là người dùng cần phải dễ dàng kiểm tra được máy đang hoạt động, đặc biệt là khi đang hướng sự chú ý về phía người được thu âm.
Như vậy, có thể nói rằng kích cỡ của ICD-TX50 là một điểm cộng, trong khi thiết kế các nút bấm và màn hình lại là một điểm trừ trầm trọng. Thật may mắn, chất lượng thu âm của ICD-TX50 là cực kì tuyệt vời. Không chỉ hỗ trợ 5 mức chất lượng, ICD-TX50 còn có tính năng khử tiếng ồn thông minh Intelligent Noise Cut giúp giảm tiếng ồn trong môi trường. Móc gài ICD-TX50 vào túi áo cũng có thể làm chân chống cho máy, giúp bạn hướng ICD-TX50 về phía người được thu âm khi đặt máy trên bàn.
ICD-TX50 cũng hỗ trợ một khe cắm tai nghe để bạn theo dõi âm thanh đang được thu âm (đây cũng là một cách để khắc phục vấn đề đèn báo quá khó nhìn). Jack cắm này cũng giúp cho bạn xuất tín hiệu đầu ra và chuyển giọng nói thành chữ viết (ICD-TX50 được hỗ trợ chuyển giọng nói thành chữ viết theo chuẩn Dragon Naturally Speaking).
Ngay cả khi người được phỏng vấn đứng cách khá xa máy, ICD-TX50 vẫn cho âm thanh sáng và rõ ràng. Với dung lượng 4GB, rất có thể bạn sẽ sử dụng hết pin khi chưa bị đầy bộ nhớ. Trong thử nghiệm của Hardwarezone, ICD-TX50 đạt thời lượng pin 29 giờ, cao hơn mức 24 giờ theo thông số do Sony cung cấp.
máy ghi âm icd-tx50 Sony mỏng nhẹ
Giá bán
Hiện tại, giá của ICD-TX50 tại Việt Nam là từ 3 triệu 500 ngàn đồng trở lên. Mức giá này là khá đắt. Nhưng nếu ưu tiên số một của bạn là chất lượng âm thanh ghi âm, tính cơ động và khả năng sử dụng trong thời gian dài thì ICD-TX50 là một lựa chọn hợp lý. Tuy vậy, kích cỡ các nút bấm quá nhỏ sẽ gây khá nhiều bất tiện trong quá trình sử dụng.

Đánh giá máy ảnh Nikon D610

Có thể nói rằng, D610 chính là phiên bản D600 mà người hâm mộ Nikon lẽ ra đã được đón nhận vào năm ngoái. Vẫn giữ nguyên mức giá khá rẻ cho một chiếc máy full-frame, chất lượng ảnh chụp tuyệt vời, khả năng điều khiển tiện dụng và nhiều tính năng, D610 đã loại bỏ được vấn đề bụi từng khiến các fan của D600 "điêu đứng".

Theo Imaging Resource & CNETmặc dù chỉ có thêm một vài cải tiến nhỏ (khả năng chụp liên tiếp 6 khung hình/giây, chế độ chụp liên tiếp không gây tiếng ồn, tối ưu cân bằng trắng), D610 vẫn là một bước tiến lớn từ D600 nhờ đã loại bỏ được lỗi lầm "chết người" của đàn anh: Bụi và dầu dính lên cảm ứng! Có thể nói rằng, D610 là một sản phẩm hoàn hảo để những người đam mê nhiếp ảnh có thể thực hiện bước nhảy lên máy ảnh full-frame ở tầm giá chỉ vào khoảng 2.000 USD (42,2 triệu đồng).
Điểm mạnh:
- Khắc phục được lỗi dính bụi và dầu vào cảm biến.
- Khả năng điều khiển tốt, cho cả người tập chơi lẫn nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp.
- Cân nặng hợp lý, thiết kế tiện dụng.
- Chất lượng ảnh chụp xuất sắc, ngay cả trong điều kiện thiếu sáng.
- Dải tần nhạy sáng (Dynamic Range) tốt.
- Thời lượng pin lớn.
- Tính năng Lens correction (chỉnh sửa lỗi) được tích hợp sẵn.
Điểm yếu:
- Không quá khác biệt so với D600.
- Ảnh chụp một số mẫu vật có thể bị vân sọc (moire).
- Cân bằng trắng tự động chưa thực sự tốt, quá ấm trong môi trường nhiều ánh sáng.
- Lấy nét tự động vẫn khá chậm khi bật Live View (xem ảnh trực tiếp).
Giá và thời điểm phát hành
Nikon D610 đã được phát hành vào tháng 10/2013. Hiện tại, giá của sản phẩm tại thị trường Mỹ và vào khoảng 2.000 USD (khoảng 42,2 triệu đồng) cho phiên bản chỉ có thân máy; 2.500 USD (52,8 triệu đồng) cho phiên bản bán kèm ống AF-S NIKKOR 24-85mm f/3.5-4.5G ED VR.
Phiên bản được bán kèm với ống kính AF-S NIKKOR 28-300mm f/3.5-5.6G ED VR, thẻ nhớ 32GB class 10 và túi đựng cỡ lớn có giá 2900 USD (61,2 triệu đồng) tại Mỹ. Phiên bản cao cấp nhất, có cả 2 ống kính AF-S NIKKOR 24-85mm f/3.5-4.5G ED VR lens và AF-S VR NIKKOR 70-300mm f/4.5-5.6G IF-ED, adapter Wi-Fi WU-1b, túi đựng và thẻ nhớ 32GB có giá gốc 2.950 USD (62,3 triệu đồng) tại Mỹ.
Thông số kỹ thuật của D610

Cảm biến: 35mm full-frame CMOS (Nikon FX). Độ phân giải thực 24,3MP. D610 cũng có thể hoạt động ở chế độ crop APS-C với độ phân giải 10,5MP khi dùng ống DX. Độ nhạy từ ISO 100 đến ISO 6400, có thể mở rộng tới 50 – 25600.
Vi xử lý hình ảnh: EXPEED 3.
Thiết kế: Thân ma-giê mặt trên và 2 bên. Chất liệu nhựa cho các bộ phận còn lại. D610 được trang bị khe chắn ẩm và chống bụi, cho phép chống chọi thời tiết ngang với D800.
Mount: Nikon D610 có mount Nikon-F, và do đó tương thích với tất cả các model ống kính F-Mount (có khoảng 60 model ống kính F-Mount).
Ống ngắm quang học: Độ phóng đại 0,7x.
Trường nhìn là 100% khi ở chế độ FX và 97% (ngang, dọc) khi ở chế độ DX.
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
Màn hình: LCD 3.2 inch, độ phân giải 921.600 điểm ảnh (tương đương với độ phân giải 640 x 470 pixel). Đây có vẻ cũng là loại màn hình dùng trên D600, D4 và D800, với góc nhìn ngang/dọc là 170 độ.
Tính năng AF (Tự động lấy nét): Lấy nét theo pha 39 điểm.
Chế độ chụp: Có đầy đủ 4 chế độ PASM quen thuộc, bên cạnh chế độ Auto và Scene cho người mới chụp. Nikon cũng cung cấp 2 chế độ cho phép người dùng lưu các tùy chỉnh của riêng mình.
Đo sáng: D610 sử dụng hệ thống đo sáng 3D Color Matrix Metering II, hoạt động dựa trên cảm biến RGB 2.016 pixel. Độ bù sáng nằm trong khoảng +/- 5.0 EV (bước bù sáng 1/3, 1/2 hoặc 1EV). Bạn cũng có thể bracket 2 bức ảnh với độ sáng khác nhau.
: D610 có tuổi đời khoảng 150.000 lần nhấn cò. Tốc độ chụp từ 1/4.000 đến 30 giây, có hỗ trợ chế độ phơi sáng lâu (bulb).
Flash: D610 có đèn flash tích hợp sẵn. Chỉ số hướng dẫn là 12 mét tại ISO 100. D610 cũng có hotshoe để bạn lắp flash rời.
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
Quay video: D610 có thể quay video Full HD 1080p ở tốc độ 30, 25 hoặc 24 khung hình/giây. Khi quay ở độ phân giải HD 720p, D610 có thể quay ở tốc độ 60, 50, 30 hoặc 25 khung hình/giây. Bitrate cho video 1080p là 24Mbps hoặc 12Mbps. Bitrate ở 720p là 8Mbps. Bạn có thể chỉnh tốc độ cửa trập, khẩu độ và ISO trong khi quay.
Âm thanh: D610 tích hợp sẵn một microphone đơn kênh, một khe cắm microphone và một khe cắm headphone.
Thẻ nhớ: D610 có 2 khe cắm thẻ nhớ SD, hỗ trợ cả các chuẩn SDHC và SDXC. Bạn cũng có thể sử dụng thẻ định dạng UHS-I và Eye-Fi. Bạn có thể lưu các định dạng khác nhau vào mỗi thẻ nhớ, copy giữa 2 thẻ nhớ và lựa chọn thẻ nhớ khi quay phim.
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
Kết nối: USB 2.0, video mini-HDMI, và kết nối Wi-fi thông qua phụ kiện WU-1b có giá 60 USD (khoảng 1,3 triệu đồng). Bạn có thể gửi ảnh trực tiếp qua WU-1b ngay sau khi chụp.
Phụ kiện UT-1 cho phép Nikon D610 kết nối trực tiếp với mạng LAN và gửi ảnh qua giao thức FTP. Phụ kiện này cũng sẽ cho phép bạn điều khiển Nikon D610 thông qua máy vi tính. Khi gắn UT-1 với bộ gửi tín hiệu WT-5a, bạn có thể sử dụng kết nối Wi-fi để điều khiển D610 và gửi ảnh. UT-1 có giá 380 USD (8 triệu đồng), song nếu mua cả UT-1 lẫn WT-5a bạn sẽ phải trả 1.000 USD (22 triệu đồng).
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
Pin: D610 sử dụng pin li-ion EN-EL15 giống như D7000, D7100, D600, D800 và D800E. Mỗi lần sạc đầy pin bạn có thể chụp được khoảng 900 bức ảnh, tương tự như D600.
D610 không có khe cắm sạc trực tiếp, do đó bạn có thể sẽ phải mua thêm pin dự phòng hoặc pin gắn ngoài MB-D14 có giá 260 USD (5,5 triệu đồng). Với MB-D14 bạn có thể sử dụng cả pin EN-EL15 hoặc 6 viên pin tiểu. MB-D14 cũng hỗ trợ thêm một số nút bấm như nút nhấn cò, nút khóa AE/AF, bánh xe điều khiển…
Nikon D610 có gì mới so với Nikon D600?
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
Năm ngoái, Nikon đã giúp đem máy ảnh full-frame tới gần người dùng phổ thông hơn bao giờ hết với sự ra mắt của D600. Trong khi D600 có chất lượng ảnh chụp rất tốt, model này gặp phải một vấn đề chết người: Bụi dính lên cảm biến, làm hỏng các bức ảnh của người dùng. Giờ đây, nhờ có cơ chế cửa trập mới, Nikon đã không chỉ cải thiện được tốc độ chụp liên tiếp trên D610 – người kế thừa trực tiếp của D600, mà còn tăng được tốc độ chụp liên tiếp lên gần 6 khung hình/giây.
Cũng giống như D600, D610 có cảm biến CMOS 24.3MP định dạng FX; ống ngắm quang (tầm nhìn 100%) và màn hình 3.2 inch độ phân giải 921K điểm ảnh. Trong khi D600 đã có mức giá khá rẻ (đối với một model full-frame), D610 còn có giá ra mắt thấp hơn D600 tới 100 USD và chạm ngưỡng 2.000 USD (tương đương 44 triệu đồng, giá gốc tại Mỹ).
Thực tế, số lượng người dùng gặp phải vấn đề bụi và dầu bị dính lên cảm biến của D600 nhiều tới mức Nikon đã phải đưa ra thông báo chính thức khuyến cáo người dùng nên mang máy tới công ty để sửa chữa. Một số người dùng may mắn cho biết vấn đề này sẽ được khắc phục sau khi bạn nhấn cò khoảng vài nghìn lần trên D600.
Trong khi vấn đề bụi dính vào cảm biến sẽ khiến nhiều người khó chịu, D600 vẫn là một mẫu máy ảnh được nhiều người khuyên mua, bởi sức mạnh tái hiện hình ảnh của D600 là rất ấn tượng so với tầm giá. Bởi vậy, thông tin D610 được trang bị hệ thống cửa trập mới là một tin mừng đối với các fan của Nikon: vấn đề bụi và dầu dính lên cảm biến đã không còn, cho phép D610 trở thành một model full-frame giá rẻ gần như hoàn hảo.
Ngoài ra, hệ thống cửa trập mới của D610 cũng giúp máy chụp ảnh nhanh hơn: 6 khung hình liên tiếp/giây ở độ phân giải tối đa, so với tốc độ 5,5 khung hình/giây của D600. D610 cũng có chế độ chụp liên tiếp không gây ồn (Quiet Continuous Shutter), cho phép bạn chụp 3 khung hình/giây một cách "bí mật" hơn trước.
Tính năng cải tiến thứ 3 của D610 là khả năng cân bằng trắng tự động được cải thiện. Theo Nikon, thuật toán mới được trang bị trên D610 sẽ giúp màu sắc tự nhiên hơn, ngay cả khi chụp ảnh trong các nguồn sáng nhân tạo.
D610 kế thừa từ D600 những gì?
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
Tất cả các tính năng chụp ảnh cao cấp của D600 đều được Nikon mang lên D610. Trước hết phải kể đến cảm biến CMOS full-frame 24.3MP định dạng FX cho phép bạn chụp được những bức ảnh có rất nhiều chi tiết, dải tần nhạy sáng lớn và hiệu năng hoạt động tốt trong điều kiện chụp thiếu sáng, ISO cao. D610 có độ nhạy thường từ ISO 100 đến ISO 6400. ISO tương đương 12800 và 25600 được cung cấp trong tùy chọn Hi-1 và Hi-2.
D610 cũng có hệ thống lấy nét tự động 39 điểm giống như người tiền nhiệm. Hệ thống AF cũng có 9 cảm biến khác nhau, trong đó có 7 cảm biến có thể lấy nét tự động tại f/8.
Các tính năng quan trọng khác được D610 kế thừa từ D600 bao gồm:
- Ống ngắm quang học trường nhìn 100%.
- Màn hình cảm ứng LCD 3.2 inch 910.000 dot.
- Chế độ HDR.
- Lens correction được tích hợp.
- Flash điều khiển từ xa tích hợp.
- 2 khe cắm thẻ SD.
- Khả năng quay video Full HD 1080p tốc độ 24 hoặc 30 khung hình/giây, điều khiển bằng tay.
- Microphone đơn kênh (mono) tích hợp, khe cắm microphone 2 kênh (stereo) và tai nghe stereo.
- Khả năng kết nối Wi-Fi thông qua adapter.
Trải nghiệm sử dụng
Nikon D610 có kích cỡ và cân nặng giống hệt D600: 14,2 x 11,2 x 8,1cm, cân nặng 760g khi không có ống kính và pin. So với D800, D610 nhỏ hơn và nhẹ hơn khá nhiều. Nhìn chung, kích cỡ nhỏ gọn, tiện lợi của một mẫu DSLR full-frame như D610 là rất đáng khen ngợi.
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
Với nhiều người, D610 có thân hơi cao, do lăng kính 5 mặt (cho ống ngắm) được lắp đặt ngay sau logo Nikon. Bố cục các nút điều khiển của D610 cũng rất giống với D7100, đặc biệt là vị trí của 2 nút Function: một nút bên trái tay cầm, một nút bên phải mount cho ống kính. Nút Function thứ hai được cài đặt mặc định là nút xem trước DOF (độ sâu trường ảnh) và cũng có thể được cài đặt để sử dụng vào các mục đích khác. Việc lắp đặt một bánh xe điều khiển phía trước cho thấy, D610 là sản phẩm dành cho người dùng "chuyên nghiệp" hơn thông thường. Ống kính nằm phía bên phải nút cò có đèn hỗ trợ tự động lấy nét. Góc bên trái của máy có cổng điều khiển hồng ngoại, microphone đơn kênh và nút tháo flash. Phía dưới là nút chọn chế độ lấy nét, trong đó nút AF được đặt ở giữa.
Không giống như các model DSLR phổ thông, D610 vẫn hỗ trợ các ống kính "cổ": Máy có cả lỗ vặn ốc vít để lắp đặt các ống tự động lấy nét đời cũ và cần gạt để kết hợp Meter đọc khẩu độ trên các ống kính đời "siêu cũ".
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
So với D7100, bánh xe điều khiển bên trái của D610 chỉ thiếu tùy chọn hiệu ứng. Các ống kính chuyên nghiệp như D800 thường đặt rất nhiều nút bấm/bánh xe điều khiển ở phía bên trái: D610 đặt nút chọn chế độ thông thường (bao gồm PSAM) ngay phía trên nút chọn các chế độ khác (Drive Mode, bao gồm chế độ chụp liên tiếp yên lặng). Phía bên phải là màn hình LCD thông báo trạng thái có kích cỡ bằng D7100. Các nút bấm trên D610 không khác biệt mấy so với D7100, ngoại trừ việc D7100 có microphone 2 kênh nằm phía trước hotshoe.
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
Khi nhìn từ phía sau thân máy, bạn có thể quan sát bánh xe Drive Mode tốt hơn. Ở khu vực bên trái màn hình LCD, Nikon đặt một loạt các nút điều khiển quen thuộc như Menu, phóng to, thu nhỏ… Nút Retouch được đặt ngay phía bên dưới nút Menu. Ở phía bên phải màn hình là nút điều hướng 8 hướng, nút lựa chọn quay phim/chụp ảnh và nút Live View (xem trực tiếp hình ảnh trên màn hình). Nút Info và loa được đặt ở phía dưới. Ngay phía dưới nút điều hướng 8 hướng là một cảm biến ánh sáng môi trường nhằm điều chỉnh độ sáng của màn hình LCD.
Nói chung, bố cục các nút điều khiển của D610 khá hợp lý, giúp người dùng có thể sử dụng thoải mái. Đặc biệt, màn hình trạng thái bổ trợ phía trên sẽ cho phép bạn điều chỉnh nhiều tính năng quan trọng như lựa chọn các điểm lấy nét, cân bằng trắng, độ phân giải và độ nén, ISO, thời lượng pin… một cách nhanh chóng.
Chất lượng ảnh chụp trên D610
Câu hỏi đầu tiên cần phải trả lời khi chụp bằng D610 là "liệu vấn đề bụi trên cảm biến có còn tiếp diễn hay không"? Thật may mắn, công ty Lens Rentals đã tiến hành thử nghiệm 25 mẫu D610 khác nhau trong 3 buổi chụp thử, và vấn đề bụi trên cảm biến đã bị loại bỏ hoàn toàn.
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
Kết quả thử nghiệm tổng hợp từ 25 mẫu D610 của Lens Rental cho thấy D610 thậm chí còn ít bị bụi hơn phần lớn các model DSLR có mặt trên thị trường
Nhìn chung, Nikon D610 là một sản phẩm sẽ khiến bạn hài lòng. Cảm biến full-frame 24.3MP của D610 giúp tái hiện lại rất nhiều chi tiết, kiểm soát nhiễu tốt ở ISO cao và cũng cho phép bạn chụp với các ống siêu rộng. Đây là một model tuyệt vời để chụp phong cảnh hay chụp thiếu sáng.
Có thể nói rằng chất lượng ảnh chụp của D610 giống hệt như D600, và bởi vậy bạn có thể dùng tất cả những lời khen về chất lượng ảnh của D600 để nói về D610. Chất lượng ảnh chụp của D610 là quá tuyệt vời cho tầm giá: Ảnh chụp "sạch" (ít nhiễu) ở các mức ISO thấp/trung bình. Tính năng nén JPEG và giảm nhiễu của D610 cũng rất thông minh. Tại mức ISO 1600, ảnh chụp nói chung vẫn khá ít nhiễu, đủ để sử dụng. Tùy thuộc vào cảnh vật xung quanh, bạn có thể đẩy ISO của D610 lên tới tận 6400 (trong trường hợp này, bạn nên sử dụng định dạng RAW).
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
Cũng giống như các model full-frame khác, D610 tạo ra độ sắc nét tốt, tự nhiên và tông màu ấm áp. Dải nhạy sáng của D610 khá rộng. 2 tùy chỉnh màu Standard (Chuẩn) và Neutral Picture (Trung tính) đã khác biệt hơn rất nhiều so với D600, có lẽ là do Nikon đã thay đổi thuật toán để thu lại màu sắc tốt hơn.
Một số bức ảnh mẫu chụp bằng D610
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
So sánh chất lượng ảnh chụp D610 và D600
Dưới đây là ảnh của D610 (trái) và D600 (phải) ở ISO 100. Không quá ngạc nhiên, các bức ảnh thu được gần như giống hệt nhau. Mức độ nhiễu, mức độ chi tiết và khả năng tái tạo màu sắc gần như giống hệt nhau. Trong bức ảnh cuối cùng, D610 vẫn gặp hiện tượng sọc (moire) giống như D600, bởi cả 2 mẫu máy này đều sử dụng bộ lọc tín hiệu thấp (low-pass filter) khá yếu.
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
Tiếp theo là các bức ảnh chụp của D610 (trái) và D600 (phải) ở ISO 1600 – mức ISO khá "thử thách" đối với các sản phẩm máy ảnh. Đây là mức ISO nên dùng khi chụp ảnh trong nhà hoặc trong trời tối. Cũng giống như thử nghiệm trước, kết quả thu được của D610 và D600 là giống hệt nhau, ngoại trừ một số khác biệt do (người chụp) lấy nét khác nhau và các vùng tối khác nhau.
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
Cuối cùng là thử nghiệm ở ISO 3200. Cả 2 model đều cho lượng chi tiết rất tốt ở ISO 3200 trong bức ảnh chụp tranh khảm và thảm đỏ. Sự khác biệt chủ yếu là do lấy nét và vùng tối thay đổi. Điều đáng nói ở đây là D610 (trái) và D600 (phải) ở các mức ISO cao.
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
Các tính năng được bổ sung
Số lượng tính năng được Nikon bổ sung thêm vào D610 là không được nhiều. Có thể kể đến 3 tính năng chính: Quiet Continuous Mode (Chụp liên tiếp yên lặng), Continuous High Burst Mode (Chụp liên tiếp tốc độ cao) và Auto White Balance (Cân bằng trắng).
Trước hết là tính năng Quiet Continuous Mode (Chụp liên tiếp yên lặng), một tính năng không có mặt trên nhiều model DSLR. D610 hiện tại là máy ảnh duy nhất của Nikon có tính năng này. Tính năng này được kí hiệu "Qc" trên vòng xoay Drive Mode của D610. Tốc độ của tính năng Quiet Continuous là 3 khung hình/giây, song âm thanh khi nhấn cò đã được giảm xuống rất nhiều.
Ngay cả khi chụp bình thường, tiếng cò của D610 đã là rất "mềm mại" và yên lặng hơn nếu so với Canon 5D, 7D hoặc D800E. Khi bật chế độ Quiet Continous (hoặc chế độ chụp thường Quiet Shutter), tiếng cò thậm chí còn "yên lặng" hơn rất nhiều. Đây chắc chắn sẽ là một tính năng được các nhiếp ảnh gia đường phố, những người hay tham gia vào các cuộc họp báo, những người chuyên chụp đám cưới hoặc những người hay chụp động vật không muốn làm cho mẫu của họ bị mất tập trung vì tiếng cò quá lớn của máy ảnh.
Tính năng High Burst Mode (chụp tốc độ cao) đã được nâng lên thành tốc độ 6 khung hình/giây, thay cho 5,5 khung hình/giây của D600. Các biên tập viên của Imaging Resources đã tiến hành thử nghiệm tuyên bố này của Nikon và nhận thấy rằng D610 đạt tốc độ khoảng 5,9 khung hình/giây cho JPEG, RAW và RAW+JPEG ở độ phân giải cao chất, trong khi D600 đạt khoảng 5,4 khung hình/giây. Rất tiếc là bộ nhớ đệm không được tăng dung lượng. Cho dù D610 không phải là một "quái vật" về tốc độ, 6 khung hình/giây vẫn là đủ dùng cho nhiều người, nhất là trên các máy full-frame có độ phân giải lớn như D610.
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
D610 (trái) và D600 (phải)
Cuối cùng, thuật toán Cân bằng trắng cũng đã được cải thiện và tối ưu, giúp tạo ra bức ảnh tự nhiên hơn khi chụp trong các nguồn sáng nhân tạo.
Hiệu năng
Ngoại trừ các tính năng được cải tiến (chụp liên tiếp nhanh hơn), D610 không vượt trội về hiệu năng so với D600.
D610 mất khoảng gần 0,3 giây để bật máy, sẵn sàng lấy nét và chụp. Trong điều kiện sáng tốt, bạn sẽ mất khoảng 0,4 giây để lấy nét và chụp bằng ống ngắm (tự động lấy nét theo pha); nếu sử dụng Live View bạn sẽ mất 1,5 giây (lấy nét theo độ tương phản); trong điều kiện thiếu sáng bạn sẽ mất 0,5 giây nếu sử dụng ống ngắm.
Chụp 2 bức ảnh JPEG hoặc RAW liên tiếp mất 0,2 giây; khi có flash cũng chỉ mất 0,7 giây.
Nhờ có cơ chế cửa trập mới, khả năng chụp liên tiếp của D610 tăng lên 6 khung hình/giây. Bộ nhớ đệm của D610 cho phép chụp 30 bức ảnh JPEG liên tiếp và 14 bức ảnh RAW – kém hơn 2 bức RAW so với D600. Khi bộ nhớ đệm đã bị đầy, D610 chỉ có thể chụp 3,3 khung hình/giây.
Bạn có nên mua Nikon D610?
đánh giá máy ảnh d610 nikon d600
Nếu bạn là người đam mê nhiếp ảnh muốn bắt đầu chuyển sang sử dụng máy full-frame, và nếu bạn không cần tới một model có cảm biến 36MP và quá nhiều tính năng phụ trợ như D800, D610 là một sản phẩm tuyệt vời để lựa chọn: Đàn em của D600 có chất lượng ảnh chụp tuyệt vời ở một mức giá vừa phải. Những người muốn lựa chọn một model cạnh tranh có thể cân nhắc tới Canon 6D.
Nếu bạn đã có sẵn một chiếc D600, có lẽ bạn không nên mua D610. Trừ trường hợp bạn quá chán ghét D600 vì vấn đề bụi và dầu dính vào cảm biến của máy (rất nhiều người dùng cho biết sau một số lượt nhấn cò nhất định, hiện tượng này sẽ chấm dứt), D610 không quá khác biệt so với D600: D610 chỉ chụp nhanh hơn D600 là 0,5 khung hình/giây và có thêm chế độ chụp yên lặng 3 khung hình/giây.
Nhìn chung, D610, xét trên gần như tất cả các khía cạnh, chỉ là một phiên bản rất ít cải tiến của D600. Nhờ giải quyết được vấn đề bụi và dầu trên cảm biến, D610 đã trở thành lựa chọn số 1 cho người dùng cần sử dụng máy full-frame nhưng lại hạn hẹp kinh phí. Đây là một chiếc máy ảnh tuyệt vời, và chắc chắc bạn sẽ nhận được một sản phẩm có giá trị tương xứng với khoản tiền 2.000 USD (khoảng 44 triệu đồng, giá gốc tại Mỹ) mà bạn bỏ ra.

Đánh giá Laptop HP Spectre 13t-3000

Với touchpad dễ sử dụng, hiệu năng xử lý mạnh mẽ và thời lượng pin dài, HP Spectre 13t-3000 là một chiếc laptop tốt "cả gỗ lẫn nước sơn".

Điểm mạnh
- Touchpad Control Zone độc đáo, tiện dụng.
- Thiết kế đẹp.
- Màn hình chất lượng cao.
- Bàn phím có đèn chất lượng cao.
- Hiệu năng cao.
- Thời lượng pin dài.
Điểm yếu
- Phía dưới thân máy hơi ấm khi chạy.
Một trong những điều người dùng phàn nàn nhiều nhất về Windows 8 là các cử chỉ cảm ứng không đủ trực quan để những người chưa biết có thể dễ dàng học hỏi. HP đã khắc phục vấn đề này với Spectre 13t-3000. Touchpad có tên gọi Control Zone của Spectre 13t-3000 được thiết kế đủ rộng để người dùng có thể dễ dàng kích hoạt các cử chỉ cảm ứng như menu Charms và menu Recent Apps (Ứng dụng mới sử dụng).
Với giá 1.019 USD (khoảng 21 triệu đồng, giá gốc tại Mỹ), Spectre 13t-3000 sở hữu vi xử lý Core i5 thế hệ mới nhất, ổ cứng thể rắn, màn hình cảm ứng 13 inch độ phân giải Full HD 1080p và thiết kế tuyệt đẹp. Có thể khẳng định rằng, đây là một trong những mẫu Ultrabook đáng tiền nhất trên thị trường.
Thiết kế
Giống như nhiều mẫu Ultrabook khác của HP, Spectre 13t-3000 có thân nhôm sang trọng. Với Spectre 13t-3000, HP đã nâng tầm cho thiết kế cao cấp này: Phần nắp màn hình và thân máy có màu nâu, trong khi phần bàn phím có màu vàng-sâm panh. Ở trung tâm của thân máy, một logo HP làm bằng đồng phản chiếu góp phần tăng vẻ độc đáo, sang trọng của Spectre 13t-3000.

Khi mở máy, điều đầu tiên bạn sẽ nhận thấy là phần touchpad có kích cỡ hơi quá khổ. Được thiết kế để giúp người dùng sẽ sử dụng các cử chỉ cảm ứng của Windows 8 mà không cần chạm màn hình hơn, touchpad của Spectre 13t-3000 thực chất là một touchpad bình thường được ghép với 2 khu vực được thiết kế riêng cho mục Recent Apps (Ứng dụng gần đây) và menu Charms của Windows 8.
Với kích cỡ 32,5 x 22,1 x 1,5 cm và nặng 1,5 kg, Spectre 13t-3000 chỉ mỏng hơn một chút song lại nặng  hơn MacBook Air 13 inch (32,5 x 22,6 x 1,72cm; nặng 1,36 kg). Mẫu ATIV Book 9 của Samsung mỏng hơn (32 x 22,4 x 1,4 cm) cả 2 model còn lại và có cân nặng khá tương đồng (1,45 kg) với Spectre 13t-3000. Mẫu Aspire S7 của Acer thậm chí còn mỏng hơn nữa: Kích cỡ 32,3 x 22,4 x 1,3 cm và chỉ nặng 1,36 kg.
Màn hình
Spectre 13t-3000 sở hữu màn hình 13,3 inch độ phân giải 1920 x 1080 pixel tuyệt đẹp mang thương hiệu HP Infinity. Màn hình của Spectre 13t-3000 sắc nét hơn nhiều so với MacBook Air 13 inch (độ phân giải 1440 x 900 pixel), tương đồng với màn hình 13 inch Full HD của Aspire S7 song lại thua kém khá nhiều so với màn hình độ phân giải QHD+ 3200 x 1800 pixel của ATIV Book 9 (tương đương với mức Retina).
Nếu bạn muốn sở hữu màn hình sắc nét hơn, bạn có thể bỏ ra thêm 70 USD (khoảng 1,5 triệu đồng) để trang bị cho Spectre 13t-3000 màn hình Vivid QHD Infinity (2560 x 1440 pixel).

Khi bật trailer cho bộ phim X-Men: Days of Future Past, màn hình của Spectre 13t-3000 cho chất lượng tốt hơn nhiều so với MacBook Air. Các đường nét trên khuôn mặt của nhân vật trông sắc nét hơn rất nhiều, và các màu sắc cũng ấm áp hơn.
Màu da của nhân vật trông tự nhiên hơn trong khi màu đen trông rất sâu. Khi so sánh với Spectre 13t-3000, màn hình của MacBook Air cho màu sắc hơi nhợt nhạt. Khi xem ảnh vùng núi, Spectre 13t-3000 hiển thị cây cối có màu sắc xanh rực rỡ hơn và các chi tiết sắc nét hơn nhiều so với MacBook Air.
Với độ sáng 254lux, màn hình của Spectre 13t-3000 chỉ nhỉnh hơn một chút so với mức trung bình 249 lux của dòng laptop siêu di động (mỏng, nhẹ). Samsung ATIV Book 9 Plus đạt độ sáng khá tương đồng: 251lux, trong khi MacBook Air nhỉnh hơn khá nhiều ở mức 263lux. Acer Aspire S7 vượt trội hơn hẳn với độ sáng ấn tượng: 329lux.
Màn hình của Spectre 13t-3000 khá nhạy và chính xác khi sử dụng tính năng cảm ứng.
Âm thanh
Cũng giống như các mẫu laptop cao cấp khác của HP, Spectre 13t-3000 được trang bị phần mềm Beats Audio. Các bản nhạc nhiều bass như No Church in the Wild của Jay-Z & Kayne West được tái hiện rất tuyệt vời trên bộ loa đặt phía dưới của Spectre 13t-3000. Khi bật bài hát Mothers of Men của Cooheed and Cambria, Spectre 13t-3000 có đủ sức để phát tiếng guitar và cymbal ra toàn bộ một phòng họp có kích cỡ bình thường.
Tuy vậy, khi đã tắng tính năng Beat, âm thanh của Spectre 13t-3000 trở nên kém ấn tượng hơn hẳn. Thậm chí, có thời điểm, các biên tập viên của LaptopMag còn đưa ra nhận định "nghe giống như smartphone chứ không phải là laptop". Như vậy, bạn nên bật tính năng Beats Audio của Spectre 13t-3000.
Trong thử nghiệm âm lượng, Spectre 13t-3000 đạt mức 84 decibel. Âm lượng này chỉ nhỉnh hơn một chút so với mức trung bình 83 decibel của dòng laptop siêu di động.
Bàn phím
đánh giá hp spectre 13
Bàn phím của Spectre 13t-3000 cho phản hồi lực rất tốt. Khoảng cách nhấn phím là vừa đủ, và các phím có đèn chiếu sáng sẽ đem tới trải nghiệm gõ phím khá dễ chịu.
Trong thử nghiệm gõ phím của LaptopMag, các biên tập viên đạt tốc độ gõ phím 79 từ/phút, mức độ gõ sai là 1% - tương đồng với mức trung bình của phân khúc laptop siêu di động. Điểm trừ không đáng kể của Spectre 13t-3000 là các phím mũi tên có kích cỡ hơi nhỏ, khiến việc điều hướng trở nên hơi khó khăn.
Touchpad Control Zone
Sử dụng các cử chỉ cảm ứng của Windows 8 trên touchpad loại thường là một công việc khá vất vả. Chúng thường có kích cỡ quá nhỏ, khiến việc kích hoạt menu Charms (bên phải màn hình) và menu Recent Apps (ứng dụng Windows Store được sử dụng gần đây, bên trái màn hình) trở nên khó khăn hơn.
Nhằm giải quyết vấn đề này, HP đã trang bị cho Spectre 13t-3000 touchpad mang thương hiệu Control Zone. Thực chất, Control Zone chỉ là một touchpad bình thường được gắn thêm 2 "cánh" khá nổi bật ở 2 bên. Touchpad này được thiết kế để giúp người dùng có thể kích hoạt các cử chỉ cảm ứng của Windows 8 một cách trực quan hơn.
đánh giá hp spectre 13
Sử dụng các cử chỉ cảm ứng thông thường trên Control Zone không khác biệt so với các touchpad khác. Điểm cộng của Control Zone là touchpad này cho phép người dùng nhận diện và sử dụng các cử chỉ cảm ứng một cách dễ dàng hơn rất nhiều.
Nhìn từ góc độ thực tiễn, việc giúp người dùng có thể sử dụng các cử chỉ cảm ứng trên touchpad một cách dễ dàng là một lựa chọn thiết kế tốt hơn so với việc "ép" người dùng phải sử dụng màn hình cảm ứng hoặc tạo ra một chiếc touchpad khó thực hiện các cử chỉ cảm ứng.
Control Zone không chỉ tăng tính tiện dụng mà còn tăng tốc độ sử dụng touchpad của người dùng. Ví dụ, trên touchpad thông thường, bạn sẽ phải trượt tay từ bên phải để kích hoạt menu Charms, sau đó sử dụng touchpad để điều khiển con trỏ chuột đến biểu tượng muốn sử dụng. Với Control Zone, bạn chỉ cần trượt tay để kích hoạt Charms, sau đó trượt tay lên trên hoặc xuống dưới để chọn biểu tượng. Cách sử dụng này sẽ giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian.
đánh giá hp spectre 13
Control Zone có kích cỡ rất lớn: 6,6 x 15 cm, khiến cho việc bạn chạm tay nhầm vào 2 phần mở rộng và di chuyển con trỏ dễ xảy ra hơn. Nhằm ngăn ngừa trường hợp này, HP cho phép bạn lựa chọn tắt lựa chọn con trỏ trên khu vực mở rộng. Nhờ đó, trong thử nghiệm của LaptopMag, các biên tập viên ít khi bị di chuyển nhầm con trỏ khi sử dụng bàn phím.
Nhìn chung, touchpad Control Zone là một thiết kế sẽ được lòng nhiều người dùng. Ngay cả những người đã sử dụng touchpad một cách thành thục trên Windows 8 cũng sẽ nhận thấy các cử chỉ cảm ứng trên Control Zone là dễ dàng hơn rất nhiều so với các mẫu touchpad khác.
Cổng kết nối và webcam
Cũng giống như các mẫu Ultrabook khác, Spectre 13t-3000 có số lượng cổng khá ít. Bên phải máy là một cổng USB 3.0, một cổng HDMI cỡ lớn, cổng mini-DisplayPort và khe cắm nguồn. Bên trái là một cổng USB 3.0 khác, khe cắm headphone/microphone kết hợp, đầu đọc thẻ SD và khe cắm khóa Kensington. Spectre 13t-3000 không có cổng LAn và cổng VGA.
Webcam 720p của Spectre 13t-3000 cho chất lượng ảnh chụp và video khá tốt. Màu sắc khá chân thực và trong khi hình ảnh có thể bị mờ, bạn vẫn có thể dễ dàng nhận ra các đường nét trên áo kẻ caro.
Tản nhiệt
Trong thử nghiệm xem video Hulu toàn màn hình trong vòng 15 phút của LaptopMag, Spectre 13t-3000 giữ được nhiệt độ khá tốt: khu vực touchpad có nhiệt độ 28,9; khu vực hàng phím giữa có nhiệt độ 35 độ C (ngay dưới mức có thể gây khó chịu). Rất tiếc, phần dưới thân máy có nhiệt độ lên tới 37 độ C.
Hiệu năng
đánh giá hp spectre 13
Với vi xử lý Intel Core i5-4200 tốc độ 1,6GHz, 4GB RAM và ổ cứng thể rắn 128GB, Spectre 13t-3000 là một chiếc máy có hiệu năng mạnh mẽ. Bạn có thể mở rất nhiều tab trên Chrome và Internet Explorer, phát nhạc, phim từ Spotify và Netflix mà không gặp hiện tượng chậm, giật nào cả.
Trong thử nghiệm Geekbench3, Spectre 13t-3000 đạt điểm số 6.436. Điểm số này cao hơn cả điểm số 6.267 của MacBook Air 13 inch (sử dụng Core i5-4250U 1,3GHz) và 4.150 của ATIV Book 9 Plus. Hạng mục laptop siêu di động chỉ có điểm số trung bình là 4.559.
Spectre 13t-3000 cũng cho kết quả PCMark 7 rất tốt: 4.806 điểm, vượt xa mức trung bình 3.927. ATIV Book 9 vượt lên trong thử nghiệm này: 5.017 điểm, song Aspire S7 thậm chí còn đạt 5.051 điểm.
Nhờ có ổ cứng thể rắn, Spectre 13t-3000 khởi động Windows chỉ mất không đầy 10 giây. Aspire S7 mất 9 giây và ATIV Book 9 mất 11 giây.
Ổ cứng thể rắn cũng giúp tốc độ đọc/ghi dữ liệu tăng rất nhanh: copy 4.97GB dữ liệu chỉ mất 32 giây, tương đương với tốc độ 159MB/giây, vượt xa mức trung bình 111MB/giây và cả mức 113MB/giây của Aspire S7 lẫn tốc độ 127MB/giây của ATIV Book 9. MacBook Air đánh bại tất cả các đối thủ một cách thuyết phục với tốc độ lên tới 242MB/giây.
Trong thử nghiệm ghép 20.000 tên vào địa chỉ trên OpenOffice SpreadSheet Macro, Spectre 13t-3000 chỉ mất 5 phút 30 giây, nhanh hơn MacBook Air chỉ 3 giây. ATIV Book 9 đạt mức 5 phút 13 giây, song vẫn mất vị trí số 1 vào tay Aspire S7: 5 phút 12 giây. Mức trung bình của phân khúc laptop siêu mỏng là 6 phút 40 giây.
Đồ họa
đánh giá hp spectre 13
Với đồ họa Intel HD 4400, Spectre 13t-3000 chỉ có thể chơi video HD và chơi các game đơn giản. Bạn khó có thể chơi được các game "đỉnh" như Call of Duty trên Spectre 13t-3000. Trong thử nghiệm 3DMark 11, Spectre 13t-3000 đạt điểm số 943. ATIV Book 9 đạt mức 913, Aspire S7 đạt mức 895. Cả 3 sản phẩm cạnh tranh này đều vượt mức trung bình của phân khúc laptop siêu di động: 713.
Khi chơi World of Warcraft ở tùy chỉnh mặc định và độ phân giải 1366 x 768 pixel, Spectre 13t-3000 đạt 28 khung hình/giây – dưới mức "có thể chơi được". Aspire S7 đạt mức 39 khung hình/giây, trong khi ATIV Book 9 đạt 46 khung hình/giây. Ở độ phân giải 1300 x 812 pixel, MacBook Air đạt 45 khung hình/giây.
Thời lượng pin
Nhờ có pin 4 cell và vi xử lý Core i5 Haswell tiêu thụ điện năng thấp, Spectre 13t-3000 có thể hoạt động trong suốt một ngày làm việc của bạn. Trong thử nghiệm lướt web qua Wi-fi với độ sáng màn hình ở mức 40%, Spectre 13t-3000 đạt thời lượng pin lên tới 9 giờ 4 phút.
Thời lượng pin này vượt qua cả ATIV Book 9 (8 giờ 6 phút) và Aspire S7 (8 giờ 53 phút). MacBook Air đạt tới 11 giờ 40 phút, gần gấp đôi mức trung bình 6 giờ 35 phút của phân khúc laptop siêu di động.
Phần mềm và bảo hành
HP cài khá ít phần mềm quảng cáo vào Spectre 13t-3000. Bạn sẽ được sử dụng các ứng dụng Windows 8 như Bing Food & Drink, Health & Fitness cùng bộ Office Home and Student.
đánh giá hp spectre 13
Điểm vượt trội của Spectre 13t-3000 là máy được trang bị sẵn Photoshop Lightroom 5 của Adobe, vốn có giá thông thường lên tới 149 USD (khoảng 3,5 triệu đồng). Rất tiếc, không giống như các mẫu laptop dòng Envy của HP, Spectre 13t-3000 không được trang bị Photoshop Elements.
Spectre 13t-3000 được bảo  hành 1 năm.
Tùy chọn cấu hình
Giá khởi điểm của Spectre 13t-3000 là 999 USD (khoảng 21,1 triệu đồng, giá gốc tại Mỹ). Phiên bản giá khởi điểm có vi xử lý Intel Core i5-4200 tốc độ 1,6GHz, 4GB RAM, ổ cứng thể rắn 128GB và màn hình HD. Phiên bản Smart Buy có giá 1.229 USD (26 triệu đồng, giá tại Mỹ) sau khi giảm giá cũng sử dụng i5-4200, 8GB RAM, ổ thể rắn 256GB và màn hình độ phân giải 2560 x 1440 pixel.
đánh giá hp spectre 13
Bạn cũng có thể tùy chọn nâng cấp phần cứng lên vi xử lý Core i7-4500U (thêm 195 USD/4,2 triệu đồng), lựa chọn 8GB RAM (miễn phí, song chỉ hỗ trợ các phiên bản có vi xử lý cao cấp hơn vi xử lý mặc định), ổ 256GB (150 USD/3,2 triệu đồng) và màn hình độ phân giải 2560 x 1440 pixel (thêm 70 USD/1,5 triệu đồng). Bạn cũng có thể lựa chọn nâng cấp Wifi của máy thành chuẩn 802.11ac, với chi phí là 20 USD (khoảng 420.000 đồng). Lưu ý rằng mức giá trên là giá do HP công bố tại trang chủ tại Mỹ.
Kết luận
đánh giá hp spectre 13
Nhìn chung, Spectre 13t-3000 là một lựa chọn hợp lý hơn cả MacBook Air 13 inch (giá gốc 1099 USD/23,2 triệu đồng), với màn hình sắc nét và rực rỡ hơn. Tuy vậy, MacBook Air lại có thời lượng pin tốt hơn và khởi động nhanh hơn.
ATIV Book 9 của Samsung có màn hình sắc nét hơn (độ phân giải QHD+) song lại có giá khá đắt: 1.399 USD (khoảng 30 triệu đồng, giá gốc tại Mỹ). Ở mức giá này, bạn có thể mua một chiếc Spectre 13t-3000 có độ phân giải cao, và bàn phím của tất cả các phiên bản Spectre 13t-3000 đều có chất lượng tốt hơn ATIV Book 9. Aspire S7 cũng là một sản phẩm được đánh giá cao, mỏng và nhẹ hơn Spectre 13t-3000, có hiệu năng cao hơn song giá cũng quá cao, ngang bằng với ATIV Book 9.
Nói tóm lại, Spectre 13t-3000 là một chiếc Ultrabook có tất cả mọi thứ bạn cần: Thiết kế đẹp, hiệu năng cao và thời lượng pin ấn tượng. Touchpad Control Zone là một tính năng độc đáo và hữu dụng của Spectre 13t-3000, bên cạnh các điểm mạnh khác như chất lượng bàn phím và chất lượng loa. Lời phàn nàn duy nhất về Spectre 13t-3000 là máy tỏa hơi nhiều nhiệt khi sử dụng, song điểm yếu này vẫn không thể ngăn cản Spectre 13t-3000 trở thành một mẫu laptop Windows 8 hoàn hảo.
video hai huoc